Giáo án Khoa học 4 - Năm học 2019-2020 (Chương trình cả năm)

Giáo án Khoa học 4 - Năm học 2019-2020 (Chương trình cả năm)

CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE

BÀI 1: CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG ?

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.

2. Kĩ năng

- Kể được những điều kiện về tinh thần cần cho sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông, giải trí.

3. Thái độ

- Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất và tinh thần.

II. Đồ dùng dạy học

- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Phiếu học tập.

- Học sinh: SGK Khoa học.

III. Các hoạt động dạy học

 

doc 72 trang xuanhoa 10/08/2022 2290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học 4 - Năm học 2019-2020 (Chương trình cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Thứ ba ngày 10 tháng 9 năm 2019 
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
BÀI 1: CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG ?
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.
2. Kĩ năng
- Kể được những điều kiện về tinh thần cần cho sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông, giải trí...
3. Thái độ
- Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất và tinh thần.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Phiếu học tập.
- Học sinh: SGK Khoa học.
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Giới thiệu bài
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Con người cần gì để sống?
- GV chia nhóm, yêu cầu HS thảo luận, TLCH: 
+ Con người cần những gì để duy trì sự sống?
- Yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Yêu cầu: Khi GV ra hiệu, tất cả tự bịt mũi, ai cảm thấy không chịu được nữa thì thôi và giơ tay lên. GV thông báo thời gian HS nhịn thở được ít nhất và nhiều nhất.
+ Em có cảm giác thế nào? Em có thể nhịn thở lâu hơn được nữa không?
+ Nếu nhịn ăn hoặc nhịn uống em cảm thấy thế nào?
+ Nếu hàng ngày chúng ta không được sự quan tâm của gia đình, bạn bè thì sẽ ra sao?
- GV kết luận.
* Hoạt động 2: Những yếu tố cần cho sự sống mà chỉ con người cần.
- Yêu cầu HS quan sát hình 4, 5 SGK.
+ Con người cần những gì cho cuộc sống hàng ngày của mình?
- GV chia nhóm, yêu cầu HS làm phiếu học tập.
- Gọi 1 nhóm trình bày phiếu.
- Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu HS quan sát tranh 3, 4 SGK đọc lại phiếu học tập.
+ Giống như động vật và thực vật, con người cần gì để sống? 
+ Hơn hẳn động vật và thực vật con người cần gì để sống?
- GV kết luận.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Trao đổi chất ở người.
- Chia nhóm, thảo luận và trả lời:
+ Con người cần có: Không khí để thở, thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở, bàn, ghế, giường, xe cộ, ti vi,...
+ Con người cần được đi học để có hiểu biết, chữa bệnh khi bị ốm, đi xem phim, ca nhạc,...
+ Con người cần có tình cảm với những người xung quanh như trong gia đình, bạn bè, làng xóm,...
- Trình bày.
- Hoạt động theo yêu cầu của GV.
+ Em cảm thấy khó chịu và không thể nhịn thở hơn được nữa.
+ Em cảm thấy đói, khát và mệt. 
+ Chúng ta sẽ cảm thấy buồn và cô đơn.
- Nghe.
- Quan sát.
+ Con người cần: ăn, uống, thở, xem ti vi, đi học, được chăm sóc khi ốm, có bạn bè, có quần áo để mặc, xe máy, ô tô, tình cảm gia đình, các hoạt động vui chơi, chơi thể thao,...
- Chia nhóm, làm phiếu.
- Trình bày.
- Nhóm khác nhận xét. 
- Quan sát và đọc lại phiếu.
+ Con người cần: không khí, nước, ánh sáng, thức ăn để duy trì sự sống.
+ Con người cần: nhà ở, trường học, bệnh viện, tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè, phương tiện giao thông, quần áo, các phương tiện để vui chơi, giải trí,...
Thứ năm ngày 12 tháng 9 năm 2019 
BÀI 2: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường như: lấy vào khí ô-xi, thức ăn, nước uống; thải ra khí các-bô-níc, phân và nước tiểu.
2. Kĩ năng
- Hoàn thành sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
3. Thái độ
- Tự giác vẽ sơ đồ sự trao đổi chất của cơ thể với môi trường.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Bảng phụ.
- Học sinh: SGK Khoa học.
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Để có những điều kiện cần cho sự sống chúng ta phải làm gì?
+ Ở nhà các em đã tìm hiểu những gì con người lấy vào và thải ra hàng ngày?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Trong quá trình sống, cơ thể người lấy gì và thải ra những gì?
- GV yêu cầu HS quan sát tranh và thảo luận theo cặp. 
+ Trong quá trình sống của mình, cơ thể lấy vào và thải ra những gì?
- GV kết luận.
- Yêu cầu HS đọc mục “Bạn cần biết”, TLCH:
+ Quá trình trao đổi chất là gì?
- GV kết luận.
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ghép chữ vào sơ đồ”.
- GV chia nhóm, phát thẻ có ghi chữ cho HS, yêu cầu:
+ Các nhóm thảo luận về sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể người và môi trường.
+ Hoàn thành sơ đồ và cử 1 đại diện trình bày từng phần nội dung của sơ đồ.
- GV nhận xét, tuyên dương.
* Hoạt động 3: Thực hành “Vẽ sơ đồ trao đổi chất của cơ thể người với môi trường”.
- GV hướng dẫn HS tự vẽ sơ đồ sự trao đổi chất theo nhóm đôi.
- Gọi HS lên trình bày.
- GV nhận xét.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Trao đổi chất ở người.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Quan sát, thảo luận.
+ Con người cần lấy thức ăn, nước uống từ môi trường.
+ Con người cần có không khí, ánh sáng mặt Trời.
+ Con người cần các thức ăn như: rau, củ, quả, thịt, cá, trứng.
+ Con người phải thải ra môi trường phân, nước tiểu.
+ Con người thải ra môi trường khí các-bô-níc, các chất thừa, cặn bã.
- Đọc và trả lời:
+ Quá trình trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy thức ăn. Nước uống từ môi trường và thải ra ngoài môi trường những chất thừa, cặn bã.
- Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập.
+ Thảo luận và hoàn thành sơ đồ. 
+ Đại diện HS trình bày.
- Thực hiện.
- Từng cặp trình bày.
Tuần 2
Thứ ba ngày 17 tháng 9 năm 2019 
BÀI 3: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kể được tên một số cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất ở người: tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết.
2. Kĩ năng
- Biết được nếu một trong các cơ quan trên ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết.
3. Thái độ
- Hiểu và giải thích được sơ đồ của quá trình trao đổi chất.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Phiếu học tập.
- Học sinh: SGK Khoa học.
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Thế nào là quá trình trao đổi chất?
+ Vẽ lại sơ đồ quá trình trao đổi chất.
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Chức năng của các cơ quan tham gia quá trình trao đổi chất.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8 SGK, TLCH:
+ Hình minh họa cơ quan nào trong quá trình trao đổi chất? Cơ quan đó có chức năng gì trong quá trình trao đổi chất?
- GV gọi HS lên bảng vừa chỉ vào hình minh họa vừa giới thiệu.
- GV nhận xét và kết luận.
* Hoạt động 2: Sơ đồ quá trình trao đổi chất.
- GV chia nhóm, phát phiếu học tập, hướng dẫn HS thảo luận hoàn thành phiếu.
- Gọi HS trình bày.
- Yêu cầu HS nhìn phiếu, TLCH:
+ Quá trình trao đổi khí do cơ quan nào thực hiện và nó lấy vào và thải ra những gì?
+ Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan nào thực hiện và nó diễn ra như thế nào?
+ Quá trình bài tiết do cơ quan nào thực hiện và nó diễn ra như thế nào?
- GV kết luận.
* Hoạt động 3: Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc thực hiện quá trình trao đổi chất.
- GV dán sơ đồ trang 7 lên bảng, gọi HS đọc phần “Thực hành”.
- Yêu cầu HS suy nghĩ và viết các từ cho trước vào chỗ chấm, gọi HS lên bảng gắn các tấm thẻ có ghi chữ vào chỗ chấm trong sơ đồ.
- Yêu cầu HS quan sát sơ đồ, TLCH: Nêu vai trò của từng cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
- GV kết luận.
- Yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Quan sát, trả lời:
+ Hình 1 vẽ cơ quan tiêu hóa, có chức năng trao đổi thức ăn.
+ Hình 2 vẽ cơ quan hô hấp, có chức năng thực hiện quá trình trao đổi khí.
+ Hình 3 vẽ cơ quan tuần hoàn, có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng đi đến tất cả các cơ quan của cơ thể.
+ Hình 4 vẽ cơ quan bài tiết, có chức năng thải nước tiểu từ cơ thể ra ngoài môi trường.
- Thực hiện.
- Chia nhóm, nhận phiếu và làm bài.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Đọc phiếu và trả lời:
+ Quá trình trao đổi khí do cơ quan hô hấp thực hiện, cơ quan này lấy khí ô-xi và thải ra khí các-bô-níc. 
+ Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan tiêu hóa thực hiện, cơ quan này lấy vào nước và các thức ăn sau đó thải ra phân.
+ Quá trình bài tiết do cơ quan bài tiết nước tiểu và da thực hiện, nó lấy vào nước và thải ra nước tiểu, mồ hôi.
- Quan sát và đọc.
- Thực hiện.
- Quan sát sơ đồ và trả lời.
- Đọc.
Thứ năm ngày 19 tháng 9 năm 2019 
BÀI 4: CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN.
 VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vi-ta-min, chất khoáng.
2. Kĩ năng
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, khoai, ngô, sắn,...
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ cơ thể.
3. Thái độ
- Có ý thức ăn đầy đủ các loại thức ăn để đảm bảo cho hoạt động sống.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Phiếu học tập.
- Học sinh: SGK Khoa học.
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Hãy kể tên các cơ quan tham gia vào quá trình trao đổi chất?
+ Giải thích sơ đồ sự trao đổi chất của cơ thể người với môi trường.
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Phân loại thức ăn và đồ uống.
- GV yêu cầu HS quan sát hình SGK, TLCH:
+ Thức ăn, đồ uống nào có nguồn gốc động vật, thức ăn, đồ uống nào có nguồn gốc thực vật?
- GV nhận xét, tuyên dương HS tìm được nhiều loại thức ăn và phân loại thức ăn đúng nguồn gốc.
- Yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết trang 10 SGK.
+ Người ta còn có những cách phân loại thức ăn nào khác?
+ Theo cách này thức ăn được chia thành mấy nhóm? Đó là những nhóm nào?
+ Vậy có mấy cách phân loại thức ăn? Dựa vào đâu để phân loại như vậy?
* Hoạt động 2: Các loại thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của chúng.
- GV chia nhóm, yêu cầu HS quan sát hình trang 11 SGK, TLCH:
+ Kể tên những thức ăn giàu chất bột đường có trong hình?
+ Hàng ngày, em thường ăn những thức ăn nào có chứa chất bột đường?
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có vai trò gì?
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Quan sát, trả lời:
+ Nguồn gốc thực vật: đậu cô ve, nước cam, sữa đậu nành, chuối, bánh mì, khoai tây,...
+ Nguồn gốc động vật: trứng, tôm, gà, cá, thịt lợn, cua, tôm, trai, ốc, ếch, sữa bò tươi,...
- Đọc.
+ Người ta còn phân loại thức ăn dựa vào chất dinh dưỡng chứa trong thức ăn đó.
+ Theo cách này thức ăn được chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng.
+ Có 2 cách phân loại thức ăn dựa vào nguồn gốc và dựa vào lượng các chất dinh dưỡng có chứa trong các thức ăn đó. 
- Chia nhóm, quan sát và trả lời:
+ Những thức ăn có trong hình trang 11 là: gạo, bánh mì, mì sợi, ngô, miến, bánh quy, bánh phở, bún, sắn, khoai tây, chuối, khoai lang.
+ Hàng ngày, em thường ăn các chất chứa nhiều chất bột đường là: cơm, bánh mì, chuối, đường, phở, mì,...
+ Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động của cơ thể.
 Tuần 3
Thứ ba ngày 24 tháng 9 năm 2019 
BÀI 5: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm ( thịt, cá, trứng, tôm, cua,...), chất béo ( mỡ, dầu, bơ,...)
2. Kĩ năng
- Nêu được vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể:
+ Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể.
+ Chất béo giảm năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min A, D, E, K.
3. Thái độ
- Hiểu được sự cần thiết phải ăn đủ thức ăn có chất đạm và chất béo.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Bảng phụ.
- Học sinh: SGK Khoa học. Bút màu.
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Có mấy cách để phân loại thức ăn? Đó là những cách nào?
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có vai trò gì?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Những thức ăn nào có chứa nhiều chất đạm và chất béo?
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, quan sát hình 12, 13 SGK, TLCH:
+ Những thức ăn nào chứa nhiều chất đạm, những thức ăn nào chứa nhiều chất béo?
+ Em hãy kể tên các thức ăn chứa nhiều chất đạm mà các em ăn hàng ngày?
+ Những thức ăn chứa nhiều chất béo mà em thường ăn hàng ngày.
- GV nhận xét và kết luận.
* Hoạt động 2: Vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo.
- GV hỏi: 
+ Khi ăn cơm với thịt, cá, thịt gà, em cảm thấy thế nào?
+ Khi ăn rau xào em cảm thấy thế nào?
- Gọi HS đọc mục Bạn cần biết.
* Hoạt động 3: Trò chơi: Đi tìm nguồn gốc của các loại thức ăn.
- GV hỏi:
+ Thịt gà có nguồn gốc từ đâu?
+ Đậu đũa có nguồn gốc từ đâu?
- GV chia nhóm, phát đồ dùng yêu cầu HS dán tên những loại thức ăn vào giấy, các loại thức ăn có nhuồn gốc động vật tô màu vàng, loại thức ăn có nhuồn gốc động vật tô màu xanh. Nhóm nào làm đúng, nhanh, trang trí đẹp là nhóm chiến thắng.
- GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
- Yêu cầu các nhóm trình bày.
- GV nhận xét, tuyên dương.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Quan sát, trả lời:
+ Các thức ăn có chứa nhiều chất đạm là: trứng, cua, đậu phụ, thịt lợn, cá, pho mát, gà.
+ Các thức ăn có chứa nhiều chất béo là: dầu ăn, mỡ, đậu tương, lạc.
+ Thức ăn chứa nhiều chất đạm là: cá, thịt lợn, thịt bò, tôm, cua, thịt gà, đậu phụ, ếch,...
+ Thức ăn chứa nhiều chất béo là: dầu ăn, mỡ lợn, lạc rang, đỗ tương,...
- Trả lời.
- Đọc.
- Trả lời:
+ Thịt gà có nguồn gốc từ động vật. 
+ Đậu đũa có nguồn gốc từ thực vật.
- Chia nhóm, nhận đồ dùng và lắng nghe.
- Trình bày.
Thứ năm ngày 26 tháng 9 năm 2019 
BÀI 6: VAI TRÒ CỦA CHẤT VI-TA-MIN,
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min ( cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau,...) chất khoáng (thịt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm,...) và chất xơ (các loại rau).
2. Kĩ năng
- Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể:
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hóa.
3. Thái độ
- Xác định được nguồn gốc của nhóm thức ăn trên.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Bảng phụ. Phiếu học tập.
- Học sinh: SGK Khoa học. 
 Một số loại thức ăn thật như: chuối, cà chua, đỗ, rau cải,...
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Em hãy cho biết những loại thức ăn nào chứa nhiều chất đạm và vai trò của chúng?
+ Thức ăn chứa chất đạm và chất béo có nguồn gốc ở đâu?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Những loại thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, quan sát hình 14, 15 SGK và nói tên các loại thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
- Gọi 2 – 3 cặp HS thực hiện. 
+ Em hãy kể tên các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ?
* Hoạt động 2: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ.
- GV yêu cầu HS đọc phần Bạn cần biết, thảo luận theo nhóm, TLCH: 
+ Kể tên một số vi-ta-min mà em biết?
+ Nêu vai trò của các vi-ta-min đó?
+ Thức ăn chứa nhiều vi-ta-min có vai trò gì đối với cơ thể?
+ Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ ra sao?
+ Kể tên một số chất khoáng?
+ Nêu vai trò của các chất khoáng đó?
+ Nếu thiếu chất khoáng cơ thể ra sao?
+ Những thức ăn nào có chứa chất xơ?
+ Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể?
* Hoạt động 3: Nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
- GV chia nhóm, phát phiếu học tập, yêu cầu HS thảo luận hoàn thành phiếu.
- Gọi đại diện HS trình bày.
+ Các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ có nguồn gốc? 
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Quan sát, thảo luận và trả lời.
- Thực hiện.
+ Các thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng là: sữa, pho mát, trứng, chuối,...
 + Các thức ăn chứa nhiều chất xơ là: bắp cải, rau diếp, hành,...
- Đọc, thảo luận và trả lời:
+ Vi-ta-min A, B, C, D.
+ Vi-ta-min A giúp sáng mắt. Vi-ta-min B kích thích tiêu hóa. Vi-ta-min C chống chảy máu chân răng. Vi-ta-min D giúp xương cứng và cơ thể phát triển. 
+ Rất cần cho hoạt động sống của cơ thể.
+ Cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Can-xi, sắt, phốt pho.
+ Can-xi giúp chống bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn. Sắt tạo máu cho cơ thể, tạo men tiêu hóa, thúc đẩy hoạt động sống.
+ Cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Những thức ăn có chứa chất xơ là: các loại rau, đỗ, khoai.
+ Chất xơ đảm bảo hoạt động bình thường bộ máy tiêu hóa.
- Chia nhóm, nhận phiếu và làm phiếu.
- Đại diện nhóm trình bày.
+ Có nguồn gốc từ động vật và thực vật.
Tuần 4
Thứ ba ngày 1 tháng 10 năm 2019 
BÀI 7: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng.
2. Kĩ năng
- Biết được để có sức khỏe tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
3. Thái độ
- Chỉ vào bảng tháp dinh dưỡng cân đối và nói: cần ăn đủ nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường, nhóm chứa nhiều vi-ta-min và chất khoáng; ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm; ăn có mức độ nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo; ăn ít đường và ăn hạn chế muối.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Bảng phụ. Phiếu học tập.
- Học sinh: SGK Khoa học. 
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Em hãy cho biết vai trò của vi-ta- và kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min?
+ Em hãy nêu vai trò của chất khoáng và kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều chất khoáng?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Vì sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, TLCH:
+ Nếu ngày nào cũng chỉ ăn một loại thức ăn và một loại rau thì có ảnh hưởng gì đến hoạt động sống?
+ Để có sức khỏe tốt chúng ta cần ăn như thế nào?
+ Vì sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
- Gọi 2 – 3 nhóm lên trình bày.
- Gọi HS đọc mục Bạn cần biết.
* Hoạt động 2: Nhóm thức ăn có trong một bữa ăn cân đối.
- GV chia nhóm, yêu cầu HS quan sát hình trang 16, 17 SGK vẽ và tô màu các loại thức ăn nhóm chọn cho một bữa ăn.
- Gọi đại diện nhóm trình bày.
- GV nhận xét.
- Yêu cầu HS quan sát kĩ tháp dinh dưỡng, TLCH:
+ Những nhóm thức ăn nào cần : Ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế?
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Thảo luận và trả lời:
+ Không đảm bảo đủ chất, mỗi loại thức ăn chỉ cung cấp một số chất, và chúng ta cảm thấy mệt mỏi, chán ăn.
+ Cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
+ Vì không có một loại thức ăn nào cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Thay đổi món để tạo cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Đọc.
- Chia nhóm, quan sát và vẽ.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Quan sát và trả lời:
+ Nhóm thức ăn cần ăn đủ: lương thực, rau quả chín.
+ Nhóm thức ăn cần ăn vừa phải: thịt, cá và thủy sản khác, đậu phụ.
+ Nhóm thức ăn cần ăn có mức độ: dầu mỡ, vừng, lạc.
+ Nhóm thức ăn cần ăn ít: đường.
+ Nhóm thức ăn cần ăn hạn chế: muối.
Thứ năm ngày 3 tháng 10 năm 2019 
BÀI 8: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
 ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT ?
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể.
2. Kĩ năng
- Nêu ích lợi của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc, gia cầm.
3. Thái độ
- Có ý thức ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Bảng phụ. 
- Học sinh: SGK Khoa học. 
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món?
+ Thế nào là một bữa ăn cân đối? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Trò chơi: Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm.
- GV chia lớp thành 2 đội, yêu cầu mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món chứa nhiều chất đạm. Mỗi HS chỉ viết tên 1 món ăn. 
- GV cùng 2 HS trọng tài công bố kết quả của hai đội.
- Tuyên dương đội thắng cuộc.
* Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
- GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu HS đọc.
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng thông tin, các hình minh họa SGK, thảo luận nhóm, TLCH:
+ Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa đạm thực vật?
+ Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?
+ Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá?
- Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết.
- GV kết luận.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
- GV tổ chức cho HS thi kể về các các món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
- Yêu cầu mỗi HS chuẩn bị giới thiệu một món ăn vừ cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
- Gọi HS trình bày.
- GV nhận xét, tuyên dương.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Chia đội và chơi.
- Quan sát và đọc.
- Hoạt động trong nhóm.
+ Những món ăn: đậu kho thịt, lẩu cá, thịt bò, rau cải xào, tôm nấu bóng, canh cua,..
+ Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa những chất bổ dưỡng khác nhau.
+ Vì cá là loại thức ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều axít béo không no có vai trò phòng chống bệnh xơ vữa động mạch.
- Đọc.
- Thi kể.
- Thực hiện.
- Trình bày.
Tuần 5
Thứ ba ngày 8 tháng 10 năm 2019 
BÀI 9: SỬ DỤNG HỢP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.
2. Kĩ năng
- Nêu lợi ích của muối i-ốt (giúp cơ thể phát triển về thể lực và trí tuệ), tác hại của thói quen ăn mặn (dễ gây bệnh huyết áp cao).
3. Thái độ
- Sưu tầm tranh ảnh về quảng cáo thực phẩm có chứa i-ốt và những tác hại do không ăn muối i-ốt.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. 
- Học sinh: SGK Khoa học. 
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
+ Tại sao ta nên ăn nhiều cá?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Trò chơi: Kể tên những món rán (chiên) hay xào.
- GV chia lớp thành 2 đội, thành viên mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món rán (chiên) hay xào.
- GV cùng trọng tài đếm số món các đội kể được, công bố kết quả.
- Hỏi: Gia đình em thường rán (chiên) xào bằng dầu thực vật hay mỡ động vật?
* Hoạt động 2: Vì sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật?
- GV chia nhóm, yêu cầu HS quan sát hình trang 20 SGK đọc kĩ các món ăn, TLCH:
+ Những món nào vừa chứa chất béo động vật, vừa chứa chất béo thực vật?
+ Tại sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật?
- Gọi đai diện HS trình bày.
- GV nhận xét.
- Yêu cầu HS đọc phần thứ nhất mục Bạn cần biết.
* Hoạt động 3: Tại sao nên sử dụng muối i-ốt và không nên ăn mặn?
- GV yêu cầu HS giới thiệu những tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt.
- Yêu cầu HS quan sát hình minh họa, TLCH:
+ Muối i-ốt có ích lợi gì cho con người?
- Gọi HS đọc phần thứ hai mục Bạn cần biết.
- GV hỏi: Muối i-ốt rất quan trọng nhưng nếu ăn mặn thì có tác hại gì?
- GV kết luận.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Chia nhóm, cử trọng tài của đội mình.
- Trả lời.
- Chia nhóm, hoạt động theo nhóm.
+ Những món ăn: thịt rán, tôm rán, cá rán, thịt bò xào,...
+ Vì trong chất béo động vật có chứa axít no, khó tiêu, trong chất béo thực vật có nhiều axít béo không no, dễ tiêu. Vậy ta nên ăn kết hợp chúng để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh được các bệnh về tim mạch.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Đọc.
- HS mang những tranh ảnh đã sưu tầm ra trưng bày.
- Quan sát và trả lời:
+ Dùng để nấu ăn hàng ngày; để tránh bệnh bướu cổ; để phát triển cả về thị lực và trí lực .
- Đọc.
- Ăn mặn sẽ rất khát nước; ăn mặn sẽ bị huyết áp cao.
Thứ năm ngày 10 tháng 10 năm 2019 
BÀI 10: ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN.
SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Biết được hàng ngày cần ăn nhiều rau và quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn.
2. Kĩ năng
- Nêu được:
+ Một số tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn (Giữ được chất dinh dưỡng; được nuôi, trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh; không bị nhiễm khuẩn, hóa chất; không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khỏe con người).
+ Một số biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm (chọn thức ăn tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng, không có màu sắc, mùi vị lạ; dùng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ và để nấu ăn; nấu chín thức ăn, nấu xong nên ăn ngay; bảo quản đúng cách những thức ăn chưa dùng hết).
3. Thái độ
- Có ý thức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm và ăn nhiều rau, quả chín hàng ngày.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. 
- Học sinh: SGK Khoa học. 
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Vì sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật?
+ Vì sao phải ăn muối i-ốt và không nên ăn mặn?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Ích lợi của việc ăn rau và quả chín hàng ngày.
- GV yêu cầu HS thảo luận, TLCH:
+ Em cảm thấy thế nào nếu vài ngày không ăn rau?
+ Ăn rau và quả chín hàng ngày có lợi ích gì?
- Gọi HS trình bày và bổ sung.
* Hoạt động 2: Trò chơi: Đi chợ.
- GV chia nhóm, yêu cầu HS sử dụng các loại rau, đồ hộp mang đến lớp để tiến hành trò chơi.
- Yêu cầu các đội cùng đi chợ, mua những thực phẩm cho là sạch và an toàn.
- GV yêu cầu các đội giải thích.
* Hoạt động 3: Các cách thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- GV chia nhóm, phát phiếu.
- Gọi các nhóm lên trình bày.
+ Hãy nêu cách chọn thức ăn tươi, sạch?
+ Làm thế nào để nhận ra rau, thịt đã bị ôi?
+ Khi mua đồ hộp em cần chú ý điều gì?
+ Vì sao không nên dùng những thực phẩm có màu sắc lạ?
+ Tại sao phải sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm và dụng cụ nấu ăn?
+ Nấu chín thức ăn có lợi gì?
+ Tại sao phải ăn thức ăn ngay khi nấu xong?
+ Bảo quản thức ăn chưa dùng hết trong tủ lạnh có lợi gì?
- Gọi HS đọc mục Bạn cần biết.
3. Củng cố, dặn dò
- Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài sau.
- 2 HS lên bảng trả lời.
- Thảo luận và trả lời:
+ Người mệt mỏi, khó tiêu, không đi vệ sinh được.
+ Để chống táo bón, đủ các chất khoáng và vi-ta-min cần thiết, đẹp da, ngon miệng.
- Trình bày.
- Chia nhóm, hoạt động theo nhóm.
- Các đội cùng đi mua hàng.
- Giải thích.
- Chia nhóm, nhận phiếu.
- Trình bày.
+ Là thức ăn có giá trị dinh dưỡng, không bị ôi, thiu, héo, úa, mốc,...
+ Rau mềm, nhũn, có màu hơi vàng là rau bị úa, thịt thâm, có mùi lạ, không dính là thịt bị ôi.
+ Chú ý đến hạn sử dụng, không dùng những loại hộp bị thủng, phồng, han gỉ.
+ Có thể bị nhiễm hóa chất của phẩm màu, dễ gây ngộ độc, gây hại lâu dài cho sức khỏe.
+ Đảm bảo thức ăn và dụng cụ nấu ăn đã được rửa sạch sẽ.
+ Nấu chín thức ăn giúp ta ăn ngon miệng, không bị đau bụng, không bị ngộ độc, đảm bảo vệ sinh.
+ Để đảm bảo nóng sốt, ngon miệng, không bị ruồi, muỗi hay các vi khuẩn khác bay vào.
+ Tránh lãng phí và tránh ruồi, bọ đậu vào.
- Đọc.
Tuần 6
Thứ ba ngày 15 tháng 10 năm 2019 
BÀI 11: MỘT SỐ CÁCH BẢO QUẢN THỨC ĂN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kể tên một số cách bảo quản thức ăn: làm khô, ướp lạnh, ướp mặn, đóng hộp,...
2. Kĩ năng
- Thực hiện một số biện pháp bảo quản thức ăn ở nhà.
3. Thái độ
- Biết và thực hiện những điều cần chú ý khi lựa chọn thức ăn dùng để bảo quản, cách sử dụng thức ăn đã được bảo quản.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình minh họa SGK. Phiếu học tập.
 Một vài loại rau thật: rau muống, su hào, rau cải, cá khô.
- Học sinh: SGK Khoa học. 
III. Các hoạt động dạy học
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
30’
3’
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS lên bảng TLCH:
+ Thế nào là thực phẩm sạch và an toàn?
+ Vì sao hàng ngày cần ăn nhiều rau và quả chín?
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV giới thiệu bài, ghi đầu bài.
2. Bài mới
* Hoạt động 1: Các cách bảo quản thức ăn.
- GV chia nhóm, yêu cầu HS quan sát hình trang 24, 25 SGK, thảo luận nhóm, TLCH:
+ Hãy kể tên các cách bảo quản thức ăn trong các hình minh họa?
+ Gia đình các em thường sử dụng những cách nào để bảo quản thức ăn?
+ Các cách bảo quản thức ăn đó có lợi ích gì?
- GV kết luận.
* Hoạt động 2: Những lưu ý trước khi bảo quản và sử dụng thức ăn.
- GV chia 5 nhóm, đặt tên các nhóm: Phơi khô; Ướp muối; Ướp lạnh; Đóng hộp; Cô đặc với đường. Yêu cầu HS thảo luận, TLCH:
+ Hãy kể tên một số loại thức ăn được bảo quản theo tên của nhóm?
+ Chúng ta cần lưu

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_khoa_hoc_4_nam_hoc_2019_2020_chuong_trinh_ca_nam.doc