Giáo án Khoa học 4 - Tuần 7-18

Giáo án Khoa học 4 - Tuần 7-18

BÀI 13 : PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ

I.MỤC TIÊU:

- Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì.

 Sau khi học Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng.

- Có ý thức phòng tránh bệnh béo phì và vận động mọi người cùng phòng và chữa bệnh béo phì.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 -Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK

 -Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.

 -Phiếu ghi các tình huống.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:

 a) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh dưỡng ?

 b) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?

 c) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?

 HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn.

 GV nhận xét và cho điểm HS.

 

doc 32 trang xuanhoa 08/08/2022 1650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Khoa học 4 - Tuần 7-18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KỲ I
TUẦN 7
 BÀI 13 : PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ 
I.MỤC TIÊU: 
- Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì.
 Sau khi học Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng.
- Có ý thức phòng tránh bệnh béo phì và vận động mọi người cùng phòng và chữa bệnh béo phì.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 	 -Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK 
 -Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
 -Phiếu ghi các tình huống.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 a) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh dưỡng ?
 b) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
 c) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
 HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn.
 GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
 GV Hỏi:
 +Nếu ăn thiếu chất dinh dưỡng sẽ bị mắc bệnh gì ?
 +Nếu ăn thừa chất dinh dưỡng cơ thể con người sẽ như thế nào ?
H: Nếu ăn quá thừa chất dinh dưỡng có thể sẽ béo phì. Vậy béo phì là tác hại gì ? Nguyên nhân và cách phòng tránh béo phì như thế nào ?
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời những hiểu biết của mình trước lớp
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng:
* GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các đáp án em cho là đúng.
Khi còn nhỏ đã bị béo phì sẽ gặp những bất lợi là:
 a) Hay bị bạn bè chế giễu.
 b) Lúc nhỏ đã bị béo phì thì dễ phát triển thành béo phì khi lớn.
 c) Khi lớn sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn về khớp xương.
 d) Tất cả các ý trên điều đúng.
H: Béo phì có phải là bệnh không ? Vì sao ?
 a) Có, vì béo phì liên quan đến các bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn khớp xương.
 b) Không, vì béo phì chỉ là tăng trọng lượng cơ thể.
4. thực hiện phương án tìm tòi :
- Yêu cầu các nhóm nhận Phiếu ghi các tình huống.
5. Kết luận kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
 -Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em.
 -Nêu được tác hại của bệnh béo phì.
GV kết luận: Nguyên nhân gây béo phì chủ yếu là do ăn quá nhiều sẽ kích thích sự sinh trưởng của tế bào mỡ mà lại ít hoạt động nên mỡ trong cơ thể tích tụ ngày càng nhiều. Rất ít trường hợp béo phì là do di truyền hay do bị rối loạn nội tiết. Khi đã bị béo phì cần xem xét, cân đối lại chế độ ăn uống, đi khám bác sĩ ngay để tìm đúng nguyên nhân để điều trị hoặc nhận được lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hợp lí, phải năng vận động, luyện tập thể dục thể thao.
* Liên hệ thực tế: 
- Béo phì có phải là bệnh không?
- Khi bị béo phì ta phải làm thế nào ?
- Những người bị béo phì có nguy cơ thường mắc những bệnh gì ?
+Sẽ bị suy dinh dưỡng.
+Cơ thể sẽ phát béo phì.
- HS suy nghĩ để tìm câu trả lời
- HS trình bày quan điểm của mình (HS có thể nêu :
 1) Dấu hiệu để phát hiện trẻ em bị béo phì là:
 a) Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm.
 b) Mặt to, hai má phúng phíng, bụng to phưỡn ra hay tròn trĩnh.
 c) Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5kg trở lên.
 d) Bị hụt hơi khi gắng sức
- HS lập thành nhóm mới
- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim,báo, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, 
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình
- Các nhóm đề xuất ý kiến, sau đó tập hợp ý kiến của nhóm 
- Các nhóm trình bày ví dụ từ thực tế các em tìm được nhóm đề xuất.
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn (Chẳng hạn: mập thì khõe, ít bệnh ?, )
- HS trả lời theo ý riêng 
HS kết luận: 
- HS có thể trả lời : 
Béo phì là lớn con, to con , mập, 
Là bệnh cần chửa trị đúng cách , không cần chửa trị , chỉ ăn đúng cách, theo dỏi theo chỉ dẩn của bác sỉ
Chúng ta cần luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì, vận động mọi người cùng tham gia tích cực tránh bệnh béo phì. Vì béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về tim, mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, 
3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì.
 -Dặn HS về nhà tìm hiểu về những bệnh lây qua đường tiêu hoá.
 -------------------------------------------------------
TUẦN 10: 
 BÀI 20: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?
I. MỤC TIÊU:
 - Nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng, trong suốt, không màu, không vị, không có hình dạng nhất định, nước chảy từ trên cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất.
 - Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước.
 - Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: làm nhà dốc cho nước mưa chảy chảy xuống, làm áo mưa để mặc không bị ướt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
-Hs: chuẩn bị theo nhóm:
+ Hai cốc thủy tinh giống nhau, một cốc đựng nước, một cốc đựng sữa.
+ Chai và một số vật chứa nước có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc nhựa trong có thể nhìn rõ nước đựng ở trong.
+ Một tấm kính hoặc một mặt phẳng không thấm nước hoặc một khay đựng nước(như hình vẽ trang 43 sgk)
+ Một miếng vải bông, giấy thấm, bọt biển (miếng mút), túi ni lông, 
+ Một ít đường, muối,cát, và thìa.
- Bút dạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm
- Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Thầy rò c.ta đã tìm hiểu xong chương Con người và sức khỏe. Thầy trò cta tiep tục t.hiểu về chương Vật chất và năng lượng. Vật chất đầu tiên c.ta TH đó là Nước. Vậy nước có những tính chất gì, chúng ta cùng bước vào bài học ngày hôm nay, bài: Nước có những tính chất gì?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về tính chất của không khí , sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm 
VD: một số suy nghĩ ban đầu của h.sinh 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
- từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất . Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của Nước
VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của Nướcdo học sinh nêu :
-GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của Nước) , VD câu hỏi GV cần có : 
-Nước có màu , có mùi , có vị không? 
-Nước có hình dạng nào ?
-Nước có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không 
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận , đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên 
4. thực hiện phương án tìm tòi :
-GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục :
Hoạt động 1: màu, mùi, vị của nước
GV cho hs hoạt động nhóm 
yêu cầu các nhóm quan sát 2 chiếc cốc thủy tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa vào. Trao đổi và trả lời các câu hỏi:
1. Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa?
2. Làm thế nào để bạn biết điều đó?
3. Em có nhận xét gì về mùi, màu, vị của nước?
Kết luận: nước trong suốt , không màu, không mùi, không vị.
Hoạt động 2: Nước không có hình dạng nhất định và chảy lan ra mọi phía 
GV cho HS làm thí nghiệm và tự phát hiện ra tính chất của nước.
yêu cầu các nhóm đem: -Chai, lọ, cốc có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh đã chuẩn bị đặt lên bàn
-Yêu cầu các nhóm cử 1hs đọc phần thí nghiệm 3 trang 42 SGK, 1HS thực hiện, các HS quan sát và trả lời câu hỏi.
1, Nước có hình gì?
-GV làm thí nghiệm 4
+Nước chảy như thế nào?
H: Vậy qua hai thí nghiệm trên, các em có kết luận gì về tính chất của nước? Nước có hình dạng nhất định không?
Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hòa tan một số chất
H: 1. Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn em thường làm thế nào?
+ Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải?
+ Làm thế nào để biết một số chất có hòa tan hay không trong nước?
- GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3,4 trong SGK 
+Yêu cầu 4 HS lên bảng làm thí nghiệm 
H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì?
+Yêu cầu 3 HS lên bảng làm thí nghiệm với đường, muối, cát xem chất nào hòa tan trong nước.
H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì?
2, Qua hai thí nghiệm trên, các em có nhận xét gì về tính chất của nước?
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
GV: Nước thấm qua vật này nhưng không thấm qua vật kia. Vậy, nước có thấm qua tất cả các vật được không?
GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức.
* Liên hệ thực tế: 
H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng tính chất này của nước để làm gì?
H: Để một vật không bị thấm nước, ta phải lưu ý điều gì?
H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính chất nước không thấm qua một số để làm gì?
* Cho HS mở SGK trang 
H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK?
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được tính chất gì của nước?
H.Ư: Nước có những tính chất gì?
+ Nước có mùi , Nước nhìn thấy được 
+ Nước không có mùi , chúng ta không nhìn thấy được Nước
+ Nước có vị lợ , không có hình dạng nhất định 
+ chúng ta có thể bắt được Nước
+ Nước có rất nhiều mùi khác nhau 
+ Nước có mùi gì ? 
+ chúng ta có thể nhìn thấy Nước được không ? 
+ Nước có vị gì ?
+ Nước có vị không? 
+ Nước có hình dạng nào ?
+chúng ta có thể bắt được Nước không ?
+Nước có giản nở không? 
+ chúng ta có thể nuốt được Nước không ?
+ vì sao Nước có nhiều mùi khác nhau ?
Nhìn vào 2 cốc: cốc nước thì trong suốt, không màu nhìn thấy rõ được cái thìa để trong cốc; cốc sữa có màu trắng đục nên không nhìn rõ chiếc thìa để trong cốc.
Nếm lần lượt từng cốc: cốc nước không có vị, cốc sữa có vị ngọt
Ngửi lần lượt từng cốc: cốc nước không mùi, cốc sữa có mùi của sữa.
- Nước không có màu, không có mùi, không có vị
- 1hs lên làm thí nghiệm 
Nước có hình dạng chai, lọ, hộp, vật chứa nước.
-Quan sát
 từ trên cao xuống, chảy tràn lan ra mọi phía.
- 2 HS trả lời.
- 2 HS trả lời.
- 2 HS trả lời theo ý hiểu.
- Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, dùng thìa quấy đều lên sẽ biết được chất đó có hòa tan trong nước hay không.
- Làm thí nghiệm.
4 HS lên bảng làm thí nghiệm.
-Vải, bông, giấy là những vật có thể thấm nước.
3 HS lên bảng làm thí nghiệm.
- đường, muối hòa trong nước, cát không tan trong nước
- HS kể tên một số vật có ở xung quanh em
- HS suy nghĩ để tìm câu trả lời
- HS trình bày quan điểm của mình (HS có thể nêu : vật sẽ ướt, thấm nước, không thấm nước, ) 
- HS lập thành nhóm mới
- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, 
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình
 -------------------------------------------------------
TUẦN 11:
Bài 21 : BA THỂ CỦA NƯỚC 
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài 
I.MỤC TIÊU: 
- các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại ở ba thể khác nhau và sự chuyển thể của nước 
- học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước 
- nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi , ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
-Nöôùc coù nhöõng tính chaát gì?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
 - GV hỏi : theo em, trong tự nhiên , nước tồn tại ở những dạng nào 
- GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các thể của nước .
- GV hỏi : em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mà em vừa nêu ? 
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trình bài vào bảng nhóm . 
VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể như : 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân ( các nhóm ) đề xuất , GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , rắn và khí 
VD : học sinh có thể nêu ra các câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , khí và rắn như:
GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn ) 
VD: 
-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trã lời 3 câu hỏi trên 
4. thực hiện phương án tìm tòi :
- Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục : câu hỏi , dự đoán ,cách tiến hành , kết luận rút ra . 
- GV nên gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau : 
+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược lại ? , GV có thể sử dụng thí nghiệm : 
lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi vào ống nghiệm . yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống nghiệm để theo dỏi được nhiệt độ khi nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . 
+ Để trả lời : câu hỏi : khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ? , GV có thể sử dụng các thí nghiệm : làm thí nghiệm như hình 3 trang 44/ SGK : 
Trong quá trình học sinh làm các thí nghiệm trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý đến tính chất của 3 thể của nước để trả lời cho câu hỏi còn lại . 
-HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học .
5. Kết luận kiến thức:
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm . 
GV kết luận: 
(Qua các thí nhiệm , học sinh có thể rút ra được kết luận : Khi nước ở 00c hoặc dưới 00c với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn . nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00c . khi nhiệt độ lên cao , nước bay hơi chuyễn thành thể khí . khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẻ ngưng tụ lại thành nước .nước ở ba thể điều trong suốt , không màu , không mùi , không vị . nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng nhất định . nước ở thể rắn có hình dạng nhất định . )
-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để khắc sâu kiến thức . 
-GV yêu cầu học sinh mộ số VD khác chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước . 
-GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước .
- GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước để nên một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày 
* Liên hệ thực tế: 
?( HS trả lời : dạng lỏng , dạng khói , dạng đông cục ...)
-HS nêu :
-HS trình bài 
+ nước tồn tại ở dạng đông cục rất cứng và lạnh 
+ nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại ;
+nước có thể từ dạng lỏng chuyễn thành dạng hơi , 
+ nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt ,không màu , không mùi , không vị ;
+ ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau 
+ nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc nước ở dạng hơi 
+ nước có ở dạng khói và chải không ?
+ khi nào nước có dạng khói ? 
+ vì sao nước đông thành cục ? 
+ nước có tồn tại ở dạng bong bong không ?
+ vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ?
+ khi nào nước đông thành cục ?
+ tại sao nước sôi lại bốc khói ?
+ khi nào nước ở dạng lỏng ? 
+ vì sao nước lại có hình dạng khác nhau ?
+ tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì tan chảy ?
+ nước ở ba dạng lỏng , đông cục và hơi có những điểm nào giống và khác nhau ? ...... 
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn và ngược lại ?
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ?
+ nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có những điểm nào giống và khác nhau?
học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác nhau , GV để các em tiến hành Làm các thí nghiệm mà các em đề xuất , có thể các thí nghiệm mà các em đề xuất mang lại kết quả như mong đợi , củng có thể không đem lại kết quả nào . vì vậy , nếu các thí nghiệm do các em đề xuất không đem lại câu trã lời cho các câu hòi ,
+ bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí , một thời gian sau cục đá tan chải thành nước ( nên làm thí nghiệm này đầu tiên để có kết quả mong đợi ) ( quá trình nước chuyễn từ thể rắn sang thể lỏng ) . nên yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ khi đá tan chảy thành nước . 
+ quá trình nước chuyễn thành thể lỏng thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo 
Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau đó đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm , cho ống nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối , lưu ý phải để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .
đổ nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là quá trình nước chyễn từ thể lỏng sang thể khí .( quá trình nước từ thể khí sang thể lỏng ). HS củng có thể dung khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẻ khô .)
HS trình bài 
HS nêu 
Trong thực tế cuộc song hằng ngày con người biết ứng dụng vào cuộc sống như chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm đá 
3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì.
 -Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nà? , mưa từ đâu ra ?”
 -------------------------------------------------------
TUẦN 11:
BÀI 22 : MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ? MƯA TỪ ĐÂU RA ?
(Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài )
I. MỤC TIÊU: 
- Học sinh biết được sự hình thành của mây ,mưa 
- Học sinh biết được mây được hình thành như thế nào ? nước mưa có từ đâu ?
- Nêu được quá trình hình thành mây và mưa 
II. CHUẨN BỊ:
- Tranh SKK phóng to 
- Tranh sưu tầm 
- Tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây, mưa 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: 
 - Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính chất gì ?
 - Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?
 - Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Gv cho học sinh cùng nghe bải hát “ mưa bong bóng” 
GV hỏi : theo các em mây được hình thành như thế nào ? mưa từ đâu ra ? 
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Cho học sinh ghi lại những suy nghĩ của mình : vào vỡ ghi chép khoa học , sau đó thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm ( có thể ghi lại bằng hình vẽ , sơ đồ )
Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
- yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong biểu tượng ban đầu về sự hình thành mây và mưa cuả các nhóm . GV tổ chức cho học sinh đề xuất các câu hỏi để tìm hiểu :
Khi HS đề xuất câu hỏi GV tập hợp các câu hỏi sát với nội dung bài ghi lên bảng 
-trên cơ sở các câu hỏi do học sinh đặt ra GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu cảu bài 
VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi 
GV cho học sinh thảo luận , đề xuất cách làm : mây được hình thành như thế nào ? ( GV gợi ý về tranh ảnh đang treo trong lớp)
Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh )
GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm đề tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý tranh treo trong lớp 
4. thực hiện phương án tìm tòi :
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả , rút ra kết luận ( có thể bằng lời hoặc bằng sơ đồ ) 
-GV yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ hỉnh thành mây và mưa vào vỡ ghi chép khoa học 
Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban đầu về sự hình thành mây , mưa và đồi chiếu với kiến thức SGK để khắc sâu kiến thức
5. Kết luận kiến thức:
*Kết luận bằng lời : nước ở ao hồ , sông , biền bay hơi lên cao , gặp không khí lạnh , ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ nhiều hạt nước nhỏ đó tạo nên những đám mây 
*Kết luận bằng sơ đồ :
GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu vì sao có mây trắng , mây đen . trong quá trình tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu cầu học sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về sự hình thành mây , không yêu cầu các em giải thích vì sao có mây trắng , mây đen ) 
hơi nước trong không khí 
Học sinh hát 
Mây được hình thành như thế nào? 
Mưa từ đâu ra ?
*mây do khói bay lên tạo nên 
*mây do hơi nước bay lên tạo nên 
*mây do khói và hơi nước tạo thành 
*khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều tạo nên mây đen 
*hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi nước nhiều tạo nên mây đen 
* mây tạo nên mưa 
* mưa do hơi nước trong mây tạo nên *
Khi có mây đen thì sẻ có mưa 
*khi mây nhiêu thì sẻ tạo thành mưa 
Mây được hình thành như thế nào ? 
mưa từ đâu ra ?
*mây có phải do khói tạo thành không ?
*mây có phải do hơi nước tạo thành không 
* vì sao lại có mây đen , lại có mây trắng ?
*mưa do đâu mà có 
* khi nào thì có mưa ?
*Mây được hình thành như thế nào ?
*mưa do đâu mà có ?
Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ đồ hình thành mây vào vỡ ghi chép khoa học , thống nhất ghi vào phiếu nhóm . Một vài ví dụ về cách trình bài trong vỡ thí nghiệm 
Hơi nước trong không trung nếu chỉ gặp luồng khí lạnh thôi không đủ để biến thành mây mà phải nhờ các hạt bui nhỏ trong khí quyền mới có thể tạo thành các hạt mây nhỏ li ti 
-Sau khi gặp lạnh biến thành các hạt mây nhỏ 
-dần dần kết lại thành các hạt nước lớn hơn 
- sau khi nhiệt độ thấp đi biến thành những tinh thể băng 
- gặp hơi nước biến thành bông tuyết 
- những bông tuyết nhỏ kết hợp với nhau tạo thành những bông tuyết lớn 
- khi rơi xuống xuyên qua vùng không khí ấm lại tan thành giọt nước 
- biến thành mưa rơi xuống mặt đất 
3.Củng cố- dặn dò:
 -Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
 -Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị bài 24.
 -------------------------------------------------------
TUẦN 12:
Bài 24: SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết và hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
- Kĩ năng: Vẽ được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Quan sát tranh ảnh
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh phóng to ở SGK.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
H: Mây được hình thành như thế nào?
+ Mưa từ đâu ra?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
GV: Qúa trình nước bốc hơi lên, gặp không khí lạnh ngưng tụ lại thành các giọt nước nhỏ li ti, rồi các hạt nước tạo thành mây sau đó tạo thành mưa rơi xuống. Qúa trình đó lặp đi lặp lại tạo thành vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Vậy sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên được vẽ ntn?
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS vẽ vào vở những biểu tượng ban đầu về sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên sau đó thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
 - Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết quả.
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác nhau?
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội dung kiến thức.
+ Em hãy vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên?
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta dùng phương pháp nào?
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức
- Yêu cầu HS vẽ sơ đồ dự đoán vào vở trước khi quan sát tranh ảnh, sau đó quan sát tranh và vẽ sơ đồ đầy đủ.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- GV giúp đỡ HS kết luận sơ đồ:
Nước bay hơià ngưng tụ thành hạt nước nhỏ à mây à mưa
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung bạn cần biết và sưu tầm các tranh ảnh về nước để chuẩn bị bài mới: Nước cần cho sự sống
- HS trả lời.
- Lắng nghe.
- HS làm việc cá nhân sau đó thảo luận.
- HS trình bày.
- HS so sánh và đưa ra kết luận.
- HS nêu các câu hỏi:
+ Nước bốc hơi trong không khí, khi gặp không khí lạnh sẽ tạo thành gì?
+ Có phải mưa từ những đám mây đen rơi xuống k?
HS: Phương pháp quan sát tranh ảnh.
- HS thực hiện.
- Các nhóm dán bảng phụ và đại diện nhóm trình bày.
- HS tự làm.
 -------------------------------------------------------
TUẦN 14:
Bài 27: MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC
A. NỘI DUNG BÀI HỌC ÁP DỤNG Ô BÀN TAY NẶN BỘT:
	- Tìm hiểu cách làm sạch nước: Biết sử dụng nước sạch
B. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:
- Nêu được một số cách làm sạch nước : lọc, khử trùng, đun sôi Biết đun sôi nước trước khi uống .
- Biết phải diệt hết các vi khuẩn và loại bỏ các chất độc còn tồn tại trong nước.
- Giáo dục các em BVMT nguồn nước..
C. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM SỬ DỤNG: Phương pháp thí nghiệm
D. THIẾT BỊ CẦN DÙNG CHO HOẠT ĐỘNG:
1. GV chuẩn bị đồng dùng cho các nhóm:
-Than hoạt tính, giấy thấm, chai, lọ
- Bút , giấy khổ lớn, bảng nhóm. phiếu học tập cho hoạt động 
E. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Tình huống xuất phát:
- Điều gì xảy ra đối sức khoẻ con người khi nguồn nước bị ô nhiễm?
2.Ý kiến ban đầu cảu học sinh:
GV yêu cầu HS trình bầy những điều mình biết trước lớp
*GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm
3.Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu:
GV tổ chức cho các nhóm thảo luận và thí nghiệm
H: Để chứng minh cho những ý kiến trên thì chúng ta cần phải làm gì?
H: Phương án nào là tối ưu nhất?
* Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng ( nước thấm qua than hoạt tính, qua cát, sỏi, )
* HS tiến hành làm TN:
- Yêu cầu các nhóm nhận đồ dựng cần cho TN, tiến hành TN tại nhóm
Thực hành lọc nước.
- Tổ chức HS thực hành:
- Kết luận: 
Nguyên tắc chung của lọc nước đơn giản là:
-Than củi có tác dụng hấp thụ các mùi lạ và màu trong nước.
- Cát, sỏi có tác dụng lọc những chất không hoà tan.
- Kết quả: Nước đục trở thành nước trong, nhưng không làm chết các vi khuẩn gây bệnh có trong nước.Vì vậy sau khi lọc, nước chưa dùng để uống ngay được.
*GDMT: Nêu cách tiết kiệm nước sạch?
4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
- GV tổ chức cho các nhúm báo cáo kết quả.
GV: Nước thấm qua than hoạt tính, cát, sỏi tạo thành nước trong hơn nhưng chưa là nước sạch có thể uống ngay được.
H:Vậy như thế nào mới là nước sạch có thể dùng được?
*Liên hệ thực tế: 
H:Vậy làm thế nào để có nước sạch có thể dùng được?
GV: Cho HS hoạt động thảo luận nhóm
Tìm hiểu một số cách làm sạch nước.
- Kể ra một số cách làm sạch nước mà gia đình hoặc địa phương bạn đã sử dụng? 
- Kết luận : 
*GDBVMT: Nêu cách BV nguồn nước trong thiên nhiên?
H: Trong thực tế nước được làm sạch ở gia đình em bằng cách nào?
H: Tại sao cần thiết phải đun sôi nước uống?
H: Trong công nghiệp họ làm sạch nước bằng cách nào?
* Cho HS mở SGK trang Mục bạn cần biết SGK - T57
H: Chúng ta đó được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK?
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được cách làm sạch nước nào?
- Hát.
- 2HS trả lời
- Lớp nhận xét
- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, 
- HS trả lời theo suy nghĩ của mình
- Các nhóm đề xuất TN, sau đó tập hợp ý kiến của nhóm (bằng hình vẽ) vào bảng nhóm
- Các nhóm trình bày thí nghiệm nhóm đề xuất.
- HS tiến hành làm TN (viêt vào vở TN)
- Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng cách tiến hành lại TN)
- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn , 
- HS trả lời theo ý riêng 
HS thảo luận nhóm tìm hiểu cách làm sạch nước:
- HS trao đổi các cách lọc nước 
- HS kể về cách làm và tác dụng của mỗi cách làm ấy. 
- Lọc nước; khử trùng; đun sôi.
- Thông thường có 3 cách làm sạch nước:
1. Lọc nước: Bằng giấy lọc, bông... lót ở phễu. Bằng sỏi, cát, than củi, ... đối với bể lọc.
- Tác dụng: Tách các chất không bị hoà tan ra khỏi nước.
2. Khử trùng: Pha vào nước những chất khử trùng như nước gia- ven.
3. Đun sôi: Đun sôi nước, để thêm 10 phút, vi khuẩn chết hết, nước bốc hơi 
mạnh mùi thuốc khử trùng cũng hết.
- HS đọc nối tiếp.
HS nêu: Một số cách làm sạch nước
HS nêu: ..
 -------------------------------------------------------
TUẦN 15: 
Bài 30: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?
	I/ MỤC TIÊU-YÊU CẦU :
Làm thí nghiệm để nhận biết xung quanh mọi vật và các chỗ rỗng trong các vật có không khí
Phát biểu định nghĩa về khí quyển
 II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
	- Hình trang 62 , 63SGK, bọt biển, bong bóng, bơm tiêm, bơm xe đạp.
	- Cho HS chuẩn bị theo nhóm : các túi ni-lông to, dây chun, kim khâu , chậu , chai không , một viên gạch hay cục đất khô, vở thực hành.
 III/ HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:
Hoạt động của GV
TL
Hoạt động của HS
1. Ổn định tổ chức:
- Cho HS hát một bài
2. Kiểm tra bài cũ :
- Vì sao ta phải tiết kiệm nước?
- Em hãy nêu những việc nên làm và những việc không nên làm để tiêt kiệm nước.
- Nhận xét ghi điểm – nhận xét chung
3. Bài mới :
a. Giới thiệu bài :
- Gv giới thiệu bài và ghi đề bài lên bảng:
Làm thế nào để biết có không khí.
b. Phát triển bài:
 Hoạt động 1 : Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật .
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học:
- Không khí rất cần cho sự sống. Vậ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_khoa_hoc_4_tuan_7_18.doc