Giáo án Khoa học 4 - Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo - Chu Thị Phương

Giáo án Khoa học 4 - Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo - Chu Thị Phương

GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4

BÀI 5: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO

I. Mục tiêu:

- Kể được tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo.

- Nêu được vai trò của thức ăn có chứa chất đạm và chất béo.

- Biết được nguồn gốc của nhóm thức ăn có chứa chất đạm và chất béo.

- Có ý thức thực hiện bữa ăn hợp lí đặc biệt là khi ăn các thức ăn chứa chất đạm và chất béo.

II. Đồ dùng dạy- học

- Các hình trong sgk được phóng to.

- Một số thức ăn thật còn sống như: lạc, dầu ăn, trứng,.

- 2 tờ giấy A3 và 2 bút dạ màu.

III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu.

 

docx 5 trang xuanhoa 12/08/2022 2840
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học 4 - Bài 5: Vai trò của chất đạm và chất béo - Chu Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: Chu Thị Phương
Lớp : K38D_GDTH
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 4
BÀI 5: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
 Mục tiêu:
Kể được tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo.
Nêu được vai trò của thức ăn có chứa chất đạm và chất béo.
Biết được nguồn gốc của nhóm thức ăn có chứa chất đạm và chất béo.
Có ý thức thực hiện bữa ăn hợp lí đặc biệt là khi ăn các thức ăn chứa chất đạm và chất béo.
II. Đồ dùng dạy- học
Các hình trong sgk được phóng to.
Một số thức ăn thật còn sống như: lạc, dầu ăn, trứng,..
2 tờ giấy A3 và 2 bút dạ màu.
III. Các hoạt động dạy- học chủ yếu.
HĐ của giáo viên
HĐ của học sinh
1/ Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài cũ:
+ Kể tên một số loại thức ăn có chứa chất bột đường?
+ Vai trò của thức ăn có chứa chất bột đường?
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn.
- GV nhận xét bài của học sinh.
2/ Dạy- học bài mới.
a, Giới thiệu bài
- GV hỏi: Kể tên các loại thức ăn mà em ăn hàng ngày?
- GV: Hàng ngày chúng ta được ăn rất nhiều loại thức ăn khác nhau (GV vừa nói vừa giới thiệu một số loại thức ăn thật đã chuẩn bị) và mỗi loại thức ăn thì đều có chứa những chất dinh dưỡng và có vai trò khác nhau đối với cơ thể. Bài học ngày hôm nay, cô sẽ cùng các con đi tìm hiểu về một số loại thức ăn có chứa chất đạm và chất béo để xem tác dụng của chúng đối với cơ thể cô trò chúng ta là như thế nào nhé! 
- GV: Ghi bảng tên bài học.
b, Hoạt động 1: Tìm hiểu về những lọai thức ăn có chứa chất đạm và những loại thức ăn chứa chất béo.
- GV: Thảo luận với bạn bên cạnh sau đó cho cô biết:
+ trong số các loại thức ăn mà các con được ăn hàng ngày loại thức ăn nào mà con cho là chúng có chứa chất đạm?
+ Hỏi tương tự với loại thức ăn có chứa chất béo?
+ Các loại thức ăn có chứa chất đạm, chất béo đó con thường thấy ở đâu?
- GV: yêu cầu HS quan sát tranh về các loại thức ăn có chứa chất đạm và chất béo treo trên bảng.
- Hỏi: 
+ Kể tên các loại thức ăn có chứa chất đạm và chất béo trong tranh của cô?
+ Kể tên 3 loại thức ăn chứa đạm động vật?
+ Kể tên 3 loại thức ăn chứa đạm thực vật?
- GV: Thức ăn chứa nhiều chất đạm chủ yếu có nguồn gốc từ động vật, thức ăn chứa nhiều chất béo có nguồn ở cả động vật và thực vật nhưng phần nhiều là ở thực vật. Vậy, nếu ăn thiếu một trong hai chất đó cơ thể chúng ta sẽ như thế nào? Để biết được điều đó cô trò chúng ta cùng chuyển sang hoạt động tiếp theo.
c, Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể.
- GV: Cho HS thử tưởng tượng, nếu trong một vài ngày các con chỉ ăn rau mà không ăn các thức ăn khác các con sẽ cảm thấy như thế nào?
- Cho HS quan sát tranh 2 bạn nhỏ cùng tuổi: bạn 1: cơ thể khỏe mạnh, phát triển bình thường; bạn 2: cơ thể ốm yếu, xanh xao, còi.
+ Yêu cầu HS thảo luận nhóm, kể tất cả các nguyên nhân có thể làm cho bạn 2 bị còi và ốm yếu hơn so với bạn 1.
+ Cho đại diện các nhóm lên trình bày.
- GV: Các con đã tìm ra rất nhiều nguyên nhân có thể làm cho bạn 2 có cơ thể ốm yếu hơn so với bạn cùng tuổi, trong đó có môt nguyên nhân là do bạn ăn uống thiếu chất béo và chất đạm, vậy: 
+ Các con hãy làm việc theo cặp thảo luận về: vai trò của chất đạm và chất béo?
+ Đại diện một số nhóm trình bày kết quả tại chỗ.
- GV: Chất đạm và chất béo đều có vai trò rất lớn đối với cơ thể chúng ta.
+ Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể: tạo ra những tế bào mới làm cơ thể lớn lên, thay thế những tế bào già bị hủy hoại trong hoạt động sống của con người.
+ Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min: A, D, E, K.
- Chúng ta đã biết chất đạm và chất béo đều có tác dụng lớn đối với cơ thể, vậy có phải càng ăn nhiều chất đạm và chất béo thì càng tốt hay không? Vì sao?
- Kể một số bệnh mà em biết khi ăn thừa quá nhiều chất đạm hay chất béo.
- GV: Hiện nay nhu cầu về chất đạm và chất béo ngày càng tăng khiến nhiều nguy cơ mắc bệnh ở chúng ta cũng tăng cao. Khi dư thừa chất đạm hay chất béo chúng ta có nguy cơ mắc các bệnh như: rối loạn tiêu hóa, gây lão hóa sớm và giảm tuổi thọ, suy giảm chức năng gan, thận Chính vì vậy chúng ta cần ăn uống hợp lý để có một sức khỏe tốt nhất.
d, Hoạt động 3: Chơi trò chơi: “ Đầu bếp tí hon”
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (theo dãy bàn ngồi học)
+ GV đính 2 tờ giấy khổ A3 lên bảng, ở mõi tờ giấy có ghi tên nhóm: bếp Họa mi và bếp Sẻ nâu.
+yêu cầu mỗi HS lấy ra một tờ giấy tự mình thiết kế một bữa ăn mà em cho là đầy đủ chất dinh dưỡng đối với cơ thể.
+ GV cho thời gian là 3 phút , sau khi hết giờ yêu cầu thành viên các nhóm lên dán bữa ăn của mình vào thực đơn của nhóm mình trên bảng.
+ GV và cả lớp cùng nhận xét về bữa ăn của các bạn, nhóm nào có nhiều bữa ăn khác nhau và chế độ dinh dưỡng hợp lý hơn thì nhóm đó chiến thắng.
+ GV tổng kết trò chơi, liên hệ qua trò chơi để học sinh thấy được cần phải có những bữa ăn hợp lý, cân bằng dưỡng chất để có một sức khỏe tốt.
3. Củng cố, dặn dò
- Gọi 1 HS nêu lại tác dụng của chất đạm, 1 HS nêu tác dụng của chất béo đối với cơ thể.
- Liên hệ: HS về nhà cùng bố mẹ xây dựng những bữa ăn hợp lý cho cả gia đình, có ý thức ăn uống một cách khoa học để đảm bảo sức khỏe.
- Dặn HS chuẩn bị bài học saul
- NX tiết học
- 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi.
- HS khác lắng nghe bạn trả lời và nhận xét bài bạn.
- Lắng nghe GV
- HS kể: rau, thịt, cá, tôm, đậu, lạc, sữa, trứng 
- HS lắng nghe và ghi bảng tên bài học.
- Thảo luận cặp đôi với bạn cùng bàn.
+ Các loại thức ăn có chứa chất đạm: thịt gà, tôm, cá, cua, trứng 
+ Các loại thức ăn có chứa chất béo: lạc, đậu tương, bơ, 
+ Thức ăn chứa nhiều chất đạm thấy nhiều ở thịt của động vật (chủ yếu là nguồn gốc từ động vật), thức ăn chứa nhiều chất béo thấy nhiều ở thực vật (chủ yếu là nguồn gốc từ thực vật)
- HS quan sát và trả lời câu hỏi
- Các câu trả lời có thể là: thấy chán không muốn ăn, người mệt mỏi, ốm yếu 
- HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
+ HS thảo luận nhóm 4. Kể được 1 số nguyên nhân như: bệnh tật, ăn uống không đủ chất, sinh hoạt không hợp lý, không ăn chất đạm, không ăn chất béo 
+ Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
+ lắng nghe và trả lời câu hỏi:
+ vai trò: giúp ăn ngon miệng hơn, giúp phát triển cơ xương, giúp chúng ta không ốm yếu, chống được bệnh tật 
- lắng nghe
- không phải càng ăn nhiều chất đạm và chất béo thì sẽ tốt cho cơ thể, vì cơ thể cần nhiều chất khác nhau..
- bệnh béo phì, bệnh gout, bệnh về thận, 
- lắng nghe GV giảng
- HS ngồi theo nhóm, lắng nghe GV phổ biến trò chơi.
+ HS suy nghĩ tự thiết kế một bữa ăn cho riêng mình, có thể vẽ hình minh họa (trong vòng 3 phút).
+ Thiết kế xong lên dán bữa ăn của mình vào thực đơn của nhóm mình.
+ Cùng GV nhận xét các bữa ăn.
+ Lắng nghe GV tổng kết.
- 2 HS nêu lại tác dụng của chất đạm và chất béo.
- lắng nghe GV tổng kết bài học.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_khoa_hoc_4_bai_5_vai_tro_cua_chat_dam_va_chat_beo_ch.docx