Giáo án điện tử Khối 4 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

Giáo án điện tử Khối 4 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021

TẬP ĐỌC

Tiết 45: HOA HỌC TRÒ

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa đẹp nhất của tuổi học trò, gần gũi và thân thiết nhất với học trò.

2. Kĩ năng:

- HS đọc lưu loát toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng.

- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, suy tư.

3. Thái độ: Trân trọng những kỉ niệm đẹp của thời HS.

II. Đồ dùng dạy học:

GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc.

 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.

HS: Đọc trước bài ở nhà.

III. Các hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: Khởi động

Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.

Cách tiến hành:

- Gọi 3 HS đọc thuộc lòng bài Chợ Tết và trả lời câu hỏi:

+ Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?

+ Mỗi người đến chợ Tết trong khung cảnh riêng ra sao?

+ Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết.

- GV nhận xét.

 

doc 39 trang xuanhoa 06/08/2022 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Khối 4 - Tuần 23 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 23
 Thứ hai, ngày 17 tháng 2 năm 2020
TẬP ĐỌC
Tiết 45: HOA HỌC TRÒ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa đẹp nhất của tuổi học trò, gần gũi và thân thiết nhất với học trò. 
2. Kĩ năng: 
- HS đọc lưu loát toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng. 
- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, suy tư. 
3. Thái độ: Trân trọng những kỉ niệm đẹp của thời HS. 
II. Đồ dùng dạy học:
GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc. 
 Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.
HS: Đọc trước bài ở nhà.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- Gọi 3 HS đọc thuộc lòng bài Chợ Tết và trả lời câu hỏi: 
+ Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào? 
+ Mỗi người đến chợ Tết trong khung cảnh riêng ra sao? 
+ Em hãy tìm những từ ngữ đã tạo nên bức tranh giàu màu sắc về chợ Tết.
- GV nhận xét. 
- Giới thiệu bài: Hoa học trò. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: HS đọc lưu loát toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng. Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa đẹp, gần gũi và thân thiết nhất với học trò. 
Cách tiến hành: 
* Luyện đọc
- 1 HS đọc toàn bài.
- Nêu giọng đọc toàn bài.
- Chia đoạn (3 đoạn).
Đoạn 1: Từ đầu đậu khít nhau. 
Đoạn 2: Nhưng hoa... bất ngờ vậy. 
Đoạn 3: Bình minh câu đối đỏ. 
- HS đọc bài trong nhóm 3 (luyện đọc từ sai). 
- Thi đọc giữa các nhóm.
- Hướng dẫn câu dài. HS luyện đọc.
- Gọi 1 HS đọc phần chú giải.
- GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc như sau: Giọng nhẹ nhàng, suy tư; nhấn giọng những từ ngữ được dùng một cách ấn tượng để tả vẻ đẹp đặc biệt của hoa phượng; sự thay đổi bất ngờ của màu hoa theo thời gian. 
* Hướng dẫn tìm hiểu bài 
- GV yêu cầu HS đọc thầm đọan 1, trao đổi và tìm những từ ngữ cho biết hoa phượng nở rất nhiều?
Đọc thầm trao đổi, tìm các từ ngữ cho biết hoa phượng nở rất nhiều: cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực, người ta chỉ nghĩ đến cây, đến hàng đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
+ Em hiểu đỏ rực là như thế nào? (Đỏ rực: đỏ thắm, màu đỏ rất tươi và sáng.)
+ Trong đọan văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả số lượng hoa phượng? Dùng như vậy có gì hay? (Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh hoa phượng với muôn ngàn con bướm thắm để ta cảm nhận được hoa phượng nở rất nhiều, rất đẹp.)
+ Nêu ý chính đọan 1. (Đọan 1 cho chúng ta cảm nhận được số lượng hoa phượng rất lớn.)
- GV yêu cầu HS đọc thầm đọan 2, trao đổi và trả lời câu hỏi:
+ Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trò”?
(Vì phượng là loài cây rất gần gũi, quen thuộc với học trò. Phượng thường được trồng trên các sân trường và nở vào mùa thi cuối khoá của học trò. Thấy màu hoa phượng, học trò nghĩ đến kì thi và những ngày nghỉ hè. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.) 
+ Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?
+ Màu hoa phượng đổi như thế nào theo thời gian? (Lúc đầu, màu hoa phượng là màu đỏ còn non. Có mưa, hoa càng tươi dịu. Dần dần, số hoa tăng, màu cũng đậm dần, rồi hoà với mặt trời chói lọi, màu phượng rực lên.)
+ Em có cảm nhận gì qua đoạn văn thứ hai? 
+ Khi đọc bài Hoa học trò em có cảm nhận được điều gì?
(Đọan 2 cho ta thấy vẻ đẹp đặc sắc của hoa phượng.
+ Xuân Diệu đã rất tài tình khi miêu tả vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng. 
+ Hoa phượng là loài hoa rất gần gũi, thân thiết với lứa tuổi học trò.
+ Vẻ đẹp độc đáo, đặc sắc của hoa phượng.
+ Hoa phượng gắn liền với những kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò.)
+ Vậy ý chính của bài là gì?
(Ý chính: Bài văn đầy chất thơ của Xuân Diệu giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, rất riêng của hoa phượng, loài hoa gần gũi, thân thiết với tuổi học trò.) 
Hoạt động 3: Luyện tập - thực hành
Mục tiêu: Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, suy tư. 
Cách tiến hành: 
- Gọi HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài.
- GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn.
- Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn văn.
- GV treo bảng phụ có ghi đoạn văn cần đọc diễn cảm. 
- GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng).
- Yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Tổ chức cho HS thi đọc trước lớp. 
- Nhận xét, tuyên dương. 
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. 
Cách tiến hành: 
+ Em hãy nói cảm nhận của em khi học bài văn? 
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
Mục tiêu: Liên hệ thực tế, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề. 
Cách tiến hành:
+ Em thích loài hoa nào nhất? Hãy tả vẻ đẹp nổi bật cảu loài hoa đó.
- HS nói cho nhau nghe trong nhóm – Chia sẻ trước lớp.
- Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn. 
- Chuẩn bị bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. 
- Nhận xét tiết học. 
 . 
 . 
TOÁN
Tiết 111: LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố về so sánh hai phân số.
2. Kĩ năng: Củng cố về cách so sách hai phân số. 
3. Thái độ: HS tính chính xác, khoa học, cẩn thận.
II. Đồ dùng dạy học:
GV: 4 bảng phụ.	
HS: SGK, vở, bảng con.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- GV gọi 2 HS lên bảng sửa bài. 
Bài 4: Các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn: 
a) ; ; b) ; ; 
- HS dưới lớp nhận xét, sửa. 
Bài 5: 
a) < 1 ; 1 < . Vậy: < 
b) < 1 ; 1 < . Vậy: < 
- Giới thiệu bài: Luyện tập chung.
Hoạt động 2: Luyện tập - Thực hành 
Mục tiêu: Củng cố về cách so sách hai phân số. 
Cách tiến hành:
Bài tập1:
- GV yêu cầu HS tự làm bài, nhắc các em làm các bước trung gian ra giấy nháp, chỉ ghi kết quả vào vở bài tập.
- 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở - Kết quả: 
< ; < ; < 1 
 = ; > ; 1 < 
- GV yêu cầu HS giải thích cách điền dấu của mình với từng cặp phân số. 
- 6 HS lần lượt nêu trước lớp, mỗi HS nêu về một cặp phân số: 
+ Hãy giải thích vì sao < ? 
Vì hai phân số này cùng mẫu số, so sánh tử số thì 9 < 11 nên < .
- GV hỏi tương tự với những cặp phân số còn lại.
- Khi chữa bài, cần phải cho HS nhắc lại cách so sánh hai phân số trong từng trường hợp cụ thể.
+ HS dùng các kiến thức sau để giải thích: so sánh hai phân số cùng tử số (< ); phân số bé hơn 1 ( < 1); So sánh hai phân số khác mẫu số ( = ); phân số lớn hơn 1 (1 < ). 
- Kết quả: a) b) 
Bài tập 2:
- GV yêu cầu HS đọc đề bài và tự làm bài.
- GV có thể yêu cầu HS nhắc lại thế nào là phân số lớn hơn 1, thế nào là phân số bé hơn 1.
a) Vì 5 < 7 < 11 nên < < 
Vậy các phân số viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: < < 
b) Rút gọn các phân số ta có:
 = = ; = = ; 
= = 
Vì < < nên ; ; .
Hoạt động 3: Hoạt động nối tiếp
Mục tiêu: HS ghi nhớ và vận dụng được kiến thức. 
Cách tiến hành: 
Không quy đồng mẫu số, hãy so sánh các phân số dưới đây:
a. 	b. 	c. 	
- Đồ dùng dạy học: Luyện tập chung. 
- Nhận xét tiết học. 
 . 
 . 
CHÍNH TẢ: 
Tiết 23: CHỢ TẾT (NHỚ – VIẾT)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Nhớ, viết đúng, đẹp đoạn thơ từ Dải mây trắng đuổi theo sau. 
- Làm đúng các bài tập tìm tiếng thích hợp có âm đầu s/ x hoặc vần ưc/ ưt. 
2. Kĩ năng: 
- Trình bày bài cẩn thận, sạch sẽ.
- Có ý thức viết đúng chính tả, rèn chữ đẹp. 
3. Thái độ: HS thêm yêu về ngày Tết truyền thống ở Việt Nam.
II. Đồ dùng dạy học:
GV: Bảng lớp viết sẵn các dòng thơ của BT2.
HS: Bảng con. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- Yêu cầu HS viết vào bảng con. 
- HS viết bảng con: trút nước, khóm trúc, lụt lội, lúc nào, khụt khịt, khúc xương...
- Nhận xét. 
- Nhận xét bài viết lần trước. 
- Giới thiệu bài: Nhớ - viết: Chợ Tết.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Nhớ, viết đúng, đẹp đoạn thơ từ Dải mây trắng đuổi theo sau. 
Cách tiến hành: 
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài.
- Yêu cầu 2 HS đọc thuộc lòng đoạn thơ cần viết. Hỏi: 
+ Mọi người đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?
(Mọi người đi chợ tết trong khung cảnh rất đẹp: mây trắng đỏ dần theo ánh nắng mặt trời trên đỉnh núi, sương chưa tan hết.) 
+ Mỗi người đi chợ tết với những tâm trạng và dáng vẻ ra sao? 
(Mọi người đi chợ tết trong tâm trạng rất vui, phấn khởi: thằng cu áo đỏ chạy lon xon, cụ già chống gậy bước lom khom, cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ, thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ, hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu.)
- Yêu cầu HS tìm từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả. 
- Yêu cầu HS đọc và viết các từ vừa tìm được. 
- HS luyện viết những từ ngữ dễ viết sai vào bảng con: sương hồng lam, ôm ấp, nhà gianh, viền, nép đầu, ngộ nghĩnh...
- GV nhắc HS cách trình bày đoạn thơ, chú ý những chữ cần viết hoa, những chữ dễ viết sai chính tả.
- Yêu cầu HS viết tập.
- GV chấm bài 1 số HS & yêu cầu từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau.
- GV nhận xét chung.
Hoạt động 3: Luyện tập - thực hành
Mục tiêu: Làm đúng các bài tập tìm tiếng thích hợp có âm đầu s/ x hoặc vần ưc/ ưt. 
Cách tiến hành: 
Bài tập 2:
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
- GV dán tờ phiếu đã viết truyện vui Một ngày và một năm có những ô trống để HS điền từ thích hợp. 
- GV dán 3 tờ phiếu lên bảng, mời HS lên bảng thi tiếp sức.
- GV nhận xét kết quả bài làm của HS, chốt lại lời giải đúng.
Họa sĩ – nước Đức – sung sướng – không hiểu sao – bức tranh – bức tranh. 
- Yêu cầu HS nói về tính khôi hài của truyện. 
Tính khôi hài của truyện: Họa sĩ trẻ ngây thơ tưởng rằng mình vẽ một bức tranh mất cả ngày đã là công phu. Không hiểu rằng, tranh của Men – xen được nhiều người hâm mộ vì ông đã bỏ nhiều tâm huyết, công sức cho mỗi bức tranh. 
- GV kết luận: Câu chuyện muốn nói với chúng ta làm việc gì cũng phải dành công sức, thời gian thì mới mang lại kết quả tốt đẹp được. 
- GD HS thêm yêu về ngày Tết truyền thống ở Việt Nam.
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. 
Cách tiến hành: 
Chọn đáp án đúng:
1. Muốn thì bắc cầu kiều 
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
a. sang	b. san	c. xang	d. xan
2. Phát biểu dù đúng dù sai 
Thầy bạn góp hiểu bài mới sâu.
a. Sứt	b. Xức	c. Sức	d. Xứt
- Nhắc những HS viết sai chính tả về sửa. 
- Chuẩn bị bài: Nghe – viết: Họa sĩ Tô Ngọc Vân.
- Nhận xét tiết học. 
 . 
 . 
ĐẠO ĐỨC
Tiết 23: GIỮ GÌN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG (Tiết 1)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Các công trình công cộng là tài sản chung của xã hội. 
- Mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn. 
- Những việc cần làm để giữ gìn công trình công cộng.
- Lồng ghép GDQP và AN : HS hiếu được lợi ích của việc bảo vệ tài sản chung.
2. Kĩ năng: HS có những hành vi, việc làm tích cực nhằm bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng.
3. Thái độ: Biết tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ các công trình công cộng.
II. Đồ dùng dạy học:
GV: Một số đồ dùng, đồ vật phục vụ cho trò chơi sắm vai, các tấm thẻ.
HS: SGK, vở. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
+ Như thế nào là lịch sự? 
+ Người biết cư xử lịch sự được mọi người nhìn nhận, đánh giá như thế nào?
- Nhận xét.
* Giới thiệu bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Xử lí tính huống thể hiện giữ gìn các công trình công cộng.
Cách tiến hành:
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm. Mời 1 HS lên điều khiển lớp.
- GV rút ra kết luận ngắn gọn: Nhà văn hoá xã là một công trình công cộng, là nơi sinh hoạt văn hoá chung của nhân dân, được xây dựng bởi nhiều công sức, tiền của. Vì vậy, Thắng cần phải khuyên Hung nên giữ gìn, không được vẽ bậy lên đó.
- HS hiếu được lợi ích của việc bảo vệ tài sản chung.
Hoạt động 3: Luyện tập - Thực hành
Mục tiêu: Biết được những hành vi, việc làm đúng. Biết xử lí tình huống thể hiện biết giữ gìn các công trình công cộng.
Cách tiến hành:
Bài tập 1:
- Giao nhiệm vụ cho các cặp HS thảo luận bài tập 1. 
- GV kết luận ngắn gọn về từng tranh: 
+ Tranh 1: Sai.
+ Tranh 2: Đúng.
+ Tranh 3: Sai.
+ Tranh 4: Đúng.
- Từng cặp HS làm việc. 
- Đại diện từng nhóm trình bày. 
- Cả lớp trao đổi, bổ sung. 
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu:Vận dụng kiến thức vừa học, giải quyết những vấn đề trong cộc sống
Cách tiến hành: 
Bài tập 2: 
- Yêu cầu các nhóm thảo luận, xử lí tình huống. Mời 1 HS lên điều khiển lớp. 
=> Kết luận về từng tình huống: 
a) Cần báo cho người lớn hoặc những người có trách nhiệm về việc này (công an, nhân viên đương sắt ). 
b) Cần phân tích của biển báo giao thông, giúp các bạn nhỏ thấy rõ tác hại của hành động ném đất đá vào biển báo giao thông và khuyên răn họ.
Hoạt động 5: Hoạt động nối tiếp
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Cách tiến hành: 
- Đọc ghi nhớ trong SGK. 
- Thực hiện nội dung trong mục thực hành của SGK. 
- Các nhóm HS điều tra về các công trình công cộng ở địa phương (theo mẫu bài tập 4) và có bổ sung thêm cột lợi ích của công trình công cộng. 
- HS hiếu được lợi ích của việc bảo vệ tài sản chung
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau.
 Thứ ba, ngày 18 tháng 2 năm 2020
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tiết 45: DẤU GẠCH NGANG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS biết được tác dụng của dấu gạch ngang.
2. Kĩ năng: Sử dụng đúng dấu gạch ngang trong khi viết.
3. Thái độ: Tích cực trong các hoạt động. 
II. Đồ dùng dạy học:
GV: Phiếu viết lời giải BT1 (phần Nhận xét).
- Phiếu viết lời giải BT1 (phần Luyện tập).
- Bút dạ, 3 tờ giấy trắng khổ rộng để HS làm BT2. 
HS: Xem trước nội dung bài. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- Yêu cầu mỗi HS đặt 1 câu có sử dụng các từ ngữ thuộc chủ điểm cái đẹp. 
- 2 HS đứng tại chỗ nêu tình huống sử dụng câu thành ngữ: Mặt tươi như hoa và chữ như gà bới.
- GV nhận xét.
Giới thiệu bài: Từ năm lớp 1, các em đã được học những dấu câu nào? Bài học hôm nay giúp các em biết thêm một dấu câu mới: dấu gạch ngang.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: HS biết được tác dụng của dấu gạch ngang.
Cách tiến hành:
Bài tập 1:
- Gọi HS đọc nội dung bài tập 1.
- GV yêu cầu HS tìm những câu văn có chứa dấu gạch ngang. 
- GV kết luận, chốt lại ý đúng bằng cách dán tờ phiếu đã viết lời giải.
Đọan a: 
- Cháu con ai? 
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
Đoạn b: 
+ Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạn sườn. 
- GV yêu cầu HS trao đổi và trả lời câu hỏi: Trong mỗi đọan văn trên, dấu gạch ngang có tác dụng gì? 
- GV gọi HS phát biểu. GV ghi nhanh vào cột bên cạnh.
Bài tập 2:
- GV vẫn để tờ phiếu viết lời giải BT1 trên bảng, HS dựa vào đó và tham khảo nội dung phần ghi nhớ, trả lời câu hỏi.
- HS nhìn phiếu lời giải, tham khảo nội dung ghi nhớ, trả lời:
+ Đoạn a: Dấu gạch ngang đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật (ông khách và cậu bé) trong đối thoại.
+ Đoạn b: Dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích (về cái đuôi dài của con cá sấu) trong câu văn.
+ Đoạn c: Dấu gạch ngang liệt kê các biện pháp cần thiết để bảo quản quạt điện được bền.
- GV kết luận: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại, phần chú thích trong câu, các ý trong một đọan liệt kê.
+ GV hỏi lại: Dấu gạch ngang dùng để làm gì?
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. 
Hoạt động 3: Luyện tập – Thực hành
Mục tiêu: Sử dụng đúng dấu gạch ngang trong khi viết.
Cách tiến hành:
Bài tập 1:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, tìm dấu gạch ngang trong truyện Quà tặng cha, nêu tác dụng của mỗi dấu. Mời 1 HS lên điều khiển lớp.
- Gọi HS phát biểu.
- GV nhận xét, chốt lại bằng cách dán tờ phiếu đã viết lời giải.
Câu có dấu gạch ngang
+ Pa- xcan thấy bố mình – một viên chức sở tài chính – vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.
+ “Những dãy tính cộng hàng ngàn con số. Một công việc buồn tẻ làm sao” - Pa- xcan nghĩ thầm. 
- Con hy vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính. - Pa- xcan nói. 
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. 
Cách tiến hành: 
Bài tập 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập. 
- GV lưu ý: đoạn văn em viết cần sử dụng dấu gạch ngang với 2 tác dụng:
+ Đánh dấu các câu đối thoại.
+ Đánh dấu phần chú thích.
- GV phát bút dạ và phiếu cho một số HS.
- GV kiểm tra lại nội dung bài viết, cách sử dụng các dấu gạch ngang trong bài viết của một số em, nhận xét.
- GV mời 1 số HS dán bài làm lên bảng lớp, khen ngợi bài làm tốt.
Ví dụ: 
Cuối tuần, như thường lệ mẹ tôi hỏi:
- Nào con trai, hãy báo cáo kết quả học tập của mình cho cả nhà nghe.
Tôi nhìn mẹ vui vẻ nói: 
- Thưa mẹ! Con học rất tốt. Bài văn lần này con được điểm 9, điểm cao nhất lớp đấy mẹ ạ!
- Thế ư! Con mẹ ngoan quá! Cố gắng lên con nhé! Mẹ tôi dịu dàng nói và nhìn sang Bống - em gái tôi - nói nựng: 
- Bống thấy anh Minh nhà mình giỏi không?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
Mục tiêu: Mở rộng cách vận dụng kiến thức vừa học 
Cách tiến hành: 
+ Dấu gạch ngang có tác dụng gì?
+ Chia lớp thành 4 tổ, thi đua viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng dấu gạch ngang. 
- Nhận xét, tuyên dương. 
- Yêu cầu HS học thuộc phần ghi nhớ trong bài.
- Chuẩn bị bài: Mở rộng vốn từ: Cái đẹp.
- Nhận xét tiết học. 
TOÁN
Tiết 112: LUYỆN TẬP CHUNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố về dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5; 9; khái niệm ban đầu của phân số, tính chất cơ bản của phân số, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số hai phân số, so sánh các phân số.
2. Kĩ năng: Làm toán nhanh, thành thạo. 
3. Thái độ: HS tính chính xác, khoa học, cẩn thận.
II. Đồ dùng dạy học:
GV: Hình vẽ SGK, 2 bảng nhóm.
HS: SGK, vở. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- GV gọi 2 HS lên bảng lên bảng sửa bài nhà.
- Lớp nhận xét, sửa bài. 
Bài 2: Các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn: 
a) ; ; 
b) ; ; 
Rút gọn phân số được ; ; 
è ; ; 
Bài 3: 
a) ; b) ; ; c) 
- Giới thiệu bài: Luyện tập chung.
Hoạt động 2: Luyện tập - Thực hành 
Mục tiêu: Củng cố về dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5; 9; quy đồng mẫu số hai phân số, so sánh các phân số.
Cách tiến hành:
Bài tập 1:
- Gọi HS đọc đề. 
- GV yêu cầu HS tự làm bài. Mời 1 HS lên điều khiển lớp.
- GV yêu cầu HS đọc đề và giải thích cách làm. 
a) Điền số nào vào 75o để 75o chia hết cho 2 và chia hết cho 5? 
Ví dụ: 
a) Số 5. Vì số tận cùng là 5 thì chia hết cho 5 mà không chia hết cho 2. 
- Kết quả: 750 
b) Số vừa tìm được có chia hết cho 3 không?
c) Số vừa tìm được có chia hết cho 2 và 3 không?
- GV nhận xét bài làm của HS. 
Bài tập 2:
- GV yêu cầu HS đọc đề bài. 
- Gợi ý: Tổng số HS của lớp là bao nhiêu?
+ Vậy phân số chỉ phần HS trai trong số HS của cả lớp học đó là bao nhiêu?
- Yêu cầu HS tự làm câu b. 
- GV gọi 1 HS đọc bài làm của mình trước lớp.
- GV nhận xét. 
Hoạt động 3:Vận dụng
Mục tiêu:Củng cố rút gọn phân số
Cách tiến hành:
Bài tập 3:
- GV gọi HS đọc đề bài.
+ Muốn biết trong các phân số đã cho phân số nào bằng phân số ta làm thế nào? 
- GV yêu cầu HS tự làm bài.
- Kết quả: 
Rút gọn các phân số đã cho ta có: 
= = ; = = 
= = ; = = 
Vậy các phân số bằng là ; 
- GV, HS nhận xét. 
Bài tập 4:
- GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
Rút gọn các phân số đã cho ta có: 
= = ; = = 
= =
- GV, HS nhận xét, công nhận kết quả đúng. 
Hoạt động 4: Hoạt động nối tiếp
Mục tiêu: HS ghi nhớ và vận dụng được kiến thức. 
Cách tiến hành: 
- HS nêu qui tắc quy đồng mẫu số hai phân số, so sánh các phân số.
- Muốn rút gọn phân số ta làm thế nào?
- Chuẩn bị bài mới
- Nhận xét tiết học. 
KHOA HỌC
Tiết 45: ÁNH SÁNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Phân biệt được các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng. 
- Biết những ví dụ hoặc thí nghiệm để chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó đi tới mắt. 
2. Kĩ năng: 
- Làm thí nghiệm để xác định được các vật cho ánh sáng truyền qua và các vật không cho ánh sáng truyền qua. 
- Ham học hỏi, thích khám phá khoa học.
3. Thái độ: 
- Yêu thích tìm hiểu khoa học. 
II. Đồ dùng dạy học:
GV: HS chuẩn bị theo nhóm: hộp cát-tông kín, đèn pin, tấm kính, nhựa trong, tấm kính mờ, tấm gỗ, bìa cát-tông. 
HS: chuẩn bị theo nhóm: 5 vỏ chai nước ngọt hoặc 5 cốc thuỷ tinh giống nhau. 
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
- Gọi 2 HS lên bảng, yêu cầu trả lời câu hỏi về nội dung bài trước. 
+ Tiếng ồn có tác hại gì đối với con người?
+ Hãy nêu những biện pháp để phòng chống ô nhiễm tiếng ồn?
- Nhận xét.
- Giới thiệu bài: Ánh sáng
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: - Phân biệt được các vật tự phát sáng và các vật được chiếu sáng. 
Cách tiến hành:
a. Tìm hiểu các vật tự phát ra ánh sáng và các vật được chiếu sáng.
- Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi. 
- Yêu cầu quan sát hình minh hoạ 1; 2 trang 90/ SGK, trao đổi và viết tên những vật tự phát sáng và những vật được chiếu sáng. 
- Gọi HS trình bày, các HS khác bổ sung. 
- 2 HS cùng bàn quan sát hình minh hoạ, trao đổi và viết ra giấy kết quả làm việc tốt là: 
+ Hình 1: Ban ngày. 
* Vật tự phát sáng: Mặt trời. 
* Vật được chiếu sáng: bàn ghế, sách vở, quần áo, đồ dùng, 
+ Hình 2: Ban đêm 
* Vật tự phát sáng: ngọn đèn điện, con đom đóm. 
- Nhận xét, kết luận: Ban ngày vật tự phát là mặt trời, còn các vật khác được mặt trời chiếu sáng. Ban đêm, vật tự phát sáng là ngọn đèn điện khi có dòng điện chạy qua. Mặt trăng cũng là vật được mặt trời chiếu sáng. Mọi vật chúng ta thấy là do được đèn chiếu sáng hoặc do ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng chiếu sáng 
Hoạt động3 : Luyện tập – thực hành
 Mục tiêu: - Biết làm thí nghiệm để xác định các vật cho ánh sáng truyền qua và không cho ánh sáng truyền qua.
- Biết làm thí nghiệm để xác định các vật cho ánh sáng truyền qua và không cho sánh sáng truyền qua. 
Cách tiến hành:
b. Tìm hiểu về đường truyền của ánh sáng. 
+ Nhờ đâu ta có thể nhìn thấy vật?
- HS tiếp nối nhau trả lời: là do vật đó tự phát sáng hoặc có ánh sáng chiếu vào vật đó. 
+ Vậy theo em, ánh sáng truyền theo đường thẳng hay đường cong?
- GV nêu: Để biết ánh sáng truyền theo đường thẳng hay đường cong, chúng ta cùng làm thí nghiệm. 
Thí nghiệm 1: 
- GV phổ biến thí nghiệm: Đứng ở giữa lớpvà chiếu đèn pin.
+ Theo em ánh sáng của đèn pin sẽ đi đến những đâu?
- GV tiến hành thí nghiệm: Lần lượt chiếu đèn vào 4 góc của lớp học (vặn cho ánh sáng đèn pin càng nhỏ càng tốt)
+ Khi cô chiếu đèn pin thì ánh sáng của đèn đi được đến đâu?
+ Như vậy ánh sáng đi theo đường thẳng hay đường cong?
Thí nghiệm 2: 
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 trang 90, SGK.
+ Hãy dự đoán xem ánh sáng qua khe có hình gì? 
- Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm.
+ Qua thí nghiệm trên, em rút ra được kết luận gì về đường truyền của ánh sáng?
- Chốt ý: Ánh sáng truyền theo đường thẳng 
c. Tìm hiểu sự truyền ánh sáng qua các vật 
- Tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo nhóm, mỗi nhóm 4 HS. 
- Hướng dẫn: Lần lượt đặt ở khoảng giữa đèn và mắt 1 tấm bìa, 1 tấm kính thuỷ tinh, 1 quyển vở, 1 thước mêka, chiếc hộp sắt sau đó bật đèn pin. Hãy cho biết với những đồ vật nào ta có thể nhìn thấy ánh sáng của đèn?
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới tạo thành 1 nhóm. 
- Làm theo hướng dẫn của GV. 
- 1 HS ghi tên các vật vào 2 cột. Kết quả: 
Vật cho ánh sáng truyền qua
Vật không cho ánh sáng truyền qua
Thước kẻ bằng nhựa trong, tấm kính thuỷ tinh.
Tấm bìa, hộp sắt, quyển vở.
- GV đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
- Gọi Đại diện nhóm trình bày, yêu cầu các nhóm khác bổ sung. 
- Nhận xét, kết luận Ánh sáng truyền theo đường thẳng và có thể truyền qua các lớp không khí, nước, thuỷ tinh, nhựa trong. Ánh sáng không thể truyền qua các vật cản sáng như: tấm bìa, gỗ, quyển sách, Ứng dụng tính chất này người ta đã chế tạo ra các loại kính vừa che bụi mà vẫn có thể nhìn thấy được, hay chúng ta có thể nhìn thấy cá bơi, ốc bò dưới nước 
Hoạt động4 : vận dụng
 Mục tiêu: - Nêu ví dụ hoặc làm thí nghiệm để chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy 1 vật khi có ánh sáng từ vật đó đi tới mắt.
Cách tiến hành: 
d. Tìm hiểu mắt nhìn thấy vật khi nào? 
- Gọi 1 HS đọc thí nghiệm 3 trang 91, yêu cầu HS suy nghĩ và dự đoán kết quả. 
- Gọi HS nêu dự đoán. 
- Yêu cầu 4 HS lên bảng làm thí nghiệm. GV trực tiếp bật và tắt đèn, sau đó yêu cầu HS trình bày kết quả thí nghiệm. 
- HS tiến hành thí nghiệm và trả lời các câu hỏi theo kết quả thí nghiệm. 
+ Khi đèn trong hộp chưa sáng, ta không nhìn thấy vật. 
+ Khi đèn sáng, ta nhìn thấy vật.
+ Chắn mắt bằng 1 cuốn vở, ta không nhìn thấy vật nữa. 
+ Mắt ta có thể nhìn thấy vật khi nào?
- Kết luận: Mắt ta có thể nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt. Ngoài ra, để nhìn thấy vật cũng cần phải có điều kiện về kích thước của vật và khoảng cách từ vật tới mắt. Nếu vật quá bé mà lại để quá xa tầm nhìn thì bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy được. 
Hoạt động 5: Hoạt động nối tiếp 
Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
Cách tiến hành: 
+ Ánh sáng truyền qua các vật như thế nào?
+ Khi nào mắt ta nhìn thấy vật? 
- HS biết bảo vệ mắt.
- Về nhà học bài. 
- Chuẩn bị bài: Bóng tối. 
- Nhận xét tiết học. 
KỂ CHUYỆN
Tiết 23: KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE – ĐÃ ĐỌC
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Biết kể tự nhiên bằng lời của mình câu chuyện (đoạn truyện) đã nghe, đã đọc có nhân vật, ý nghĩa, ca ngợi cái đẹp phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.
2. Kĩ năng: 
- Hiểu truyện, trao đổi với các bạn về nội dung và ý nghĩa câu chuyện.
- Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn.
3. Thái độ: Học tập những cái hay, cái đẹp, cái thiện của những nhân vật trong truyện.
II. Đồ dùng dạy học:
GV, HS: Một số truyện thuộc đề tài của bài KC: truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện danh nhân, truyện cười. Có thể tìm các truyện này ở các sách báo dành cho thiếu nhi, ở sách Truyện đọc lớp 4.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức đã học và dẫn dắt vào bài mới.
Cách tiến hành:
+ Yêu cầu 2 HS kể chuyện. 
+ Nêu ý nghĩa câu chuyện. 
- Cả lớp chăm chú theo dõi. 
- GV nhận xét.
- Giới thiệu bài: Các em đã nghe, đã đọc nhiều truyện ca ngợi cái đẹp, phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác. Tiết KC hôm nay giúp các em kể những câu chuyện đó. 
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: HS hiểu yêu cầu đề bài.
Cách tiến hành:
- GV kiểm tra HS đã tìm đọc truyện ở nhà như thế nào. GV mời một số HS giới thiệu nhanh những truyện mà các em mang đến lớp. 
a) Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu của đề bài
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV gạch dưới những chữ sau trong đề bài giúp HS xác định đúng yêu cầu, tránh kể chuyện lạc đề: Kể lại một câu chuyện em đã được nghe, được đọc ca ngợi cái đẹp hay phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác.
- Gọi HS nối tiếp nhau đọc phần gợi ý.
- GV hướng dẫn HS nêu: truyện ca ngợi cái đẹp ở đây có thể là cái đẹp của tự nhiên, của con người hay một quan niệm về cái đẹp của con người.
+ Em biết những câu chuyện nào có nội dung ca ngợi cái đẹp? 
+ Em biết những câu chuyện nào nói về cuộc đấu tranh giữ cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác? 
- GV cho HS quan sát tranh minh họa các truyện: Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn, Cây tre trăm đốt trong SGK.
+ Em hãy giới thiệu những câu chuyện mà mình sẽ kể cho các bạn nghe. 
- GV nhắc HS: 
+ Trong các truyện được nêu làm ví dụ, truyện Con vịt xấu xí, Cây khế, Gà Trống và Cáo có trong SGK. Nếu không tìm thấy được câu chuyện ngoài SGK, em có thể dùng truyện đã đọc. Khi đó, em sẽ không được tính điểm cao bằng những bạn tự tìm được câu chuyện ngoài SGK. 
Hoạt động 3: Luyện tập - thực hành
Mục tiêu: Biết kể tự nhiên bằng lời của mình câu chuyện (đoạn truyện) đã nghe, đã đọc có nhân vật, ý nghĩa, ca ngợi cái đẹp.
Cách tiến hành:
- Yêu cầu HS kể chyện theo nhóm. 
- Trước khi HS kể, GV mời 1 HS đọc lại dàn ý bài kể chuyện (đã dán trên bảng).
- Nhắc HS: các em cần kể có đầu có cuối để các bạn hiểu được. Có thể kết thúc theo lối mở rộng: nói thêm về tính cách của nhân vật và ý nghĩa truyện để các bạn cùng trao đổi. Với những truyện khá dài, cô cho phép các em chỉ kể 1 – 2 đoạn – chọn đoạn có sự kiện, ý nghĩa (để dành thời gian cho bạn khác cũng được kể). Nếu có bạn tò mò, muốn nghe tiếp câu chuyện, các em sẽ kể tiếp cho bạn nghe vào giờ ra chơi hoặc cho bạn mượn truyện để đọc. 
- HS thi kể chuyện trước lớp.
- GV mời những HS xung phong lên trước lớp kể chuyện.
- GV dán lên bảng tiêu chuẩn đánh giá bài kể chuyện.
- GV viết lần lượt lên bảng tên những HS tham gia thi kể & tên truyện của các em (không viết sẵn, không chọn trước) để cả lớp nhớ khi nhận xét, bình chọn.
- GV cùng cả lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất 
Hoạt động 4: Vận dụng 
Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống. 
Cách tiến hành: 
+ Qua các câu chuyện bạn vừa kể em học được điều gì? - HS trao đổi trả lời.
- Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân.
- Chuẩn bị bài: Kể chuyện được chứng kiến, tham gia. 
- Nhận xét tiết học. 
Thứ tư, ngày 19 tháng 2 năm 2020
TẬP ĐỌC
 Tiết 46: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
- Hiểu các từ ngữ trong bài: Cu Tai, lưng đưa nôi, tim hát thành lời 
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi tình yêu nước, yêu con sâu sắc của người phụ nữ Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 
2. Kĩ năng: 
- HS đọc lưu loát toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng giọng. 
- Đọc diễn cảm toàn bài thơ với giọng âu yếm, dịu dàng, đầy tình thương yêu. HTL khổ thơ em thích.
- HS biết đảm nhận công việc phù hợp với lứa tuổi, lắng nghe tích cực.
3. Thái độ: HS hiểu tấm lòng của những người mẹ từ đó thể hiện sự kính trọng, yêu th

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_khoi_4_tuan_23_nam_hoc_2020_2021.doc