Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)

Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)

Câu 1: (0,5 điểm) Sóc Nâu nghĩ mình không được nhận quà của ông già Nô-en vì:

A.Mình không viết thư cho ông già Nô-en.

B. Mình không phải là đứa trẻ ngoan.

C.Ông già Nô-en quên tặng quà cho mình.

D. Ông già Nô-en quá bận.

 Cau 2: (0,5 điểm) Ông già Nô-en đã trả lời lý do mà Sóc Nâu không nhận được quà là:

 A. Sóc Nâu còn dậy trễ, chưa biết giúp mẹ.

 B. Sóc Nâu hay giành đồ chơi của bạn.

 C. Sóc Nâu chưa chăm học.

 D. Cả 3 ý trên đều đúng.

Câu 3: (0,5 điểm) Ông già Nô-en đã cho Chim Sẻ mang thư đến, nội dung thư nói gì?

A. Ông đã quên không tặng quà cho Sóc Nâu.

B. Ông bận quá chưa tặng quà cho Sóc nâu.

C. Sóc Nâu yêu quý của ta! Không phải ta quên tặng quà cho con đâu. Quà của ta chỉ dành cho những đứa trẻ ngoan. Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. Thế là chưa ngoan rồi! Nếu con biết sửa đổi, ta sẽ có quà bất ngờ cho con vào Giáng sinh năm nay.”

D. Tất cả các ý trên.

 Câu 4: (0,5 điểm) Để nhận được quà của ông già Nô-en, Sóc Nâu đã quyết tâm làm gì?

 A. Học thật giỏi.

 B.Vâng lời cha mẹ, người lớn tuổi, vâng lời thầy cô.

 C. Sửa đổi để trở thành một đứa trẻ ngoan.

D. Tất cả các ý trên.

Câu5:(0,5 điểm)"Vài ngày sau,Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu.” là:

A.Câu kể Ai thế nào , có chủ ngữ là Chim Sẻ.

B.Câu kể Ai làm gì, có vị ngữ là mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu.

C.Câu kể Ai là gì, có chủ ngữ là Chim Sẻ.

Câu 6: (0,5 điểm)Tiếng “yêu” gồm những bộ phận cấu tạo nào? (0.5 điểm)

 A. Chỉ có vần. B. Chỉ có vần và thanh. C. Chỉ có âm đầu và vần.

Câu 7: (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới động từ, Gạch 2 gạch dưới tính từ trong câu sau:

 Đọc xong lá thư của ông già Nô-en, Sóc Nâu quyết tâm sẽ trở thành một đứa trẻ ngoan để được nhận quà của ông già Nô-en.

 

doc 5 trang cuckoo782 5280
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra Cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HÒA
Họ và tên: . 
Lớp: ..
 BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Năm học 2020 – 2021
 Môn: TIẾNG VIỆT (Phần đọc) - Lớp 4
 Thời gian làm bài: 40 phút
 Điểm Nhận xét của Giáo viên 
 . 
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 11 đến tuần 18.
Học sinh bốc thăm, đọc đoạn kết hợp trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung một trong các bài đọc sau: 
1. Bài “Ông Trạng thả diều” Sách TV4, tập 1/tr 104.
2. Bài: “Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi” - Sách TV4, tập 1/tr 115
3. Bài “Người tìm đường lên các vì sao”- Sách TV4, tập 1/tr 125
4. Bài: “ Văn hay chữ tốt” - Sách TV4, tập 1/tr 129
5. Bài: “Chú đất Nung” - Sách TV4, tập 1/tr 134
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau: 
LÁ THƯ NÔ-EN
Sóc Nâu chưa từng được quà của ông già Nô-en. Sóc Nâu buồn lắm, nó liền viết một lá thư gửi ông già Nô-en. Sóc Nâu cầm bút, nắn nót từng con chữ: “Ông già Nô-en kính mến, con là Sóc Nâu ở khu rừng Hoa Cúc. Đã lâu rồi, ông quên tặng quà Giáng sinh cho con. Con buồn lắm!”
Vài ngày sau, Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu. Ông già Nô- en trả lời: “ Sóc Nâu yêu quý của ta! Không phải ta quên tặng quà cho con đâu. Quà của ta chỉ dành cho những đứa trẻ ngoan. Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. Thế là chưa ngoan rồi! Nếu con biết sửa đổi, ta sẽ có quà bất ngờ cho con vào Giáng sinh năm nay.”
Đọc xong lá thư của ông già Nô-en, Sóc Nâu quyết tâm sẽ trở thành một đứa trẻ ngoan để được nhận quà của ông già Nô-en.
 Theo Minh Hiếu
Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất :
Câu 1: (0,5 điểm) Sóc Nâu nghĩ mình không được nhận quà của ông già Nô-en vì:
A.Mình không viết thư cho ông già Nô-en. 
B. Mình không phải là đứa trẻ ngoan.
C.Ông già Nô-en quên tặng quà cho mình.
D. Ông già Nô-en quá bận. 
 Cau 2: (0,5 điểm) Ông già Nô-en đã trả lời lý do mà Sóc Nâu không nhận được quà là: 
 A. Sóc Nâu còn dậy trễ, chưa biết giúp mẹ. 
 B. Sóc Nâu hay giành đồ chơi của bạn.
 C. Sóc Nâu chưa chăm học. 
 D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 3: (0,5 điểm) Ông già Nô-en đã cho Chim Sẻ mang thư đến, nội dung thư nói gì?
A. Ông đã quên không tặng quà cho Sóc Nâu.
B. Ông bận quá chưa tặng quà cho Sóc nâu.
C. Sóc Nâu yêu quý của ta! Không phải ta quên tặng quà cho con đâu. Quà của ta chỉ dành cho những đứa trẻ ngoan. Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. Thế là chưa ngoan rồi! Nếu con biết sửa đổi, ta sẽ có quà bất ngờ cho con vào Giáng sinh năm nay.”
D. Tất cả các ý trên.
 Câu 4: (0,5 điểm) Để nhận được quà của ông già Nô-en, Sóc Nâu đã quyết tâm làm gì?
 A. Học thật giỏi. 
 B.Vâng lời cha mẹ, người lớn tuổi, vâng lời thầy cô. 
 C. Sửa đổi để trở thành một đứa trẻ ngoan.
D. Tất cả các ý trên.
Câu5:(0,5 điểm)"Vài ngày sau,Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu.” là:
A.Câu kể Ai thế nào , có chủ ngữ là Chim Sẻ.
B.Câu kể Ai làm gì, có vị ngữ là mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu.
C.Câu kể Ai là gì, có chủ ngữ là Chim Sẻ. 
Câu 6: (0,5 điểm)Tiếng “yêu” gồm những bộ phận cấu tạo nào? (0.5 điểm)
 A. Chỉ có vần. B. Chỉ có vần và thanh. C. Chỉ có âm đầu và vần.
Câu 7: (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới động từ, Gạch 2 gạch dưới tính từ trong câu sau:
 Đọc xong lá thư của ông già Nô-en, Sóc Nâu quyết tâm sẽ trở thành một đứa trẻ ngoan để được nhận quà của ông già Nô-en.
Câu 8: (1 điểm) Gạch bỏ các từ ngữ không cùng nhóm nghĩa trong dãy từ sau:
Cưu mang, san sẻ, che chắn, giúp đỡ, đoàn kết, hiền lành, nhân ái, có hậu. 
Câu 9: (1 điểm) Đặt hai câu hỏi với mỗi từ: ý chí, nghị lực:
Câu 10: (1 điểm)Tìm ba câu thành ngữ, tục ngữ nói về ý trí, nghị lực mà em biết.
 ..
Chúc em làm bài tốt!
Chữ kí, tên
Giáo viên trông thi
Giáo viên chấm
PHÒNG GD & ĐT QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HÒA
Họ và tên: . 
 Điểm Nhận xét của Giáo viên 
Lớp: ..
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học 2020 – 2021
Môn: TIẾNG VIỆT (Phần viết) Lớp 4
 Thời gian làm bài: 50 phút
B. KIỂM TRA PHẦN VIẾT
I. Chính tả (2 điểm) 
Nghe viết:
Bàn chân kì diệu
 “ NguyÔn Ngäc Ký lµ mét thiÕu niªn giµu nghÞ lùc. BÞ liÖt c¶ hai tay em buån nh­ng kh«ng n¶n chÝ. ë nhµ, em tù tËp viÕt b»ng ch©n. QuyÕt cña em lµm c« gi¸o c¶m ®éng, nhËn em vµo häc. Trong qu¸ tr×nh häc tËp, còng cã lóc Ký thiÕu kiªn nhÉn, nh­ng ®­îc c« gi¸o vµ c¸c b¹n tËn t×nh gióp ®ì, em cµng quyÕt t©m häc hµnh. Ký tèt nghiÖp tr­êng §¹i häc danh tiÕng vµ trë thµnh ng­êi thÇy gi¸o ¦u tó ”
II. Tập làm văn (8 điểm) 
Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em yêu thích nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT
A. Phần kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Tổng điểm đọc: 3 điểm, trong đó:
1. Đọc (3 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ trong đoạn văn: 0,5 điểm
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 75 tiếng/phút): 0,5 điểm
+ Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm
+ Đọc trên 2 phút: 0 điểm
II. Đọc hiểu. (7 điểm)
1. Trả lời câu hỏi 
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (tùy theo mức độ có thể ghi 0,5 – 0,75 – 0,25 điểm.)
Câu
1
2
3
4
5
6
Điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Đáp án đúng
C
D
C
D
B
B
Câu 7: (1 điểm) - Gạch một gạch dưới các động từ: đọc, quyết tâm, nhận.
 - Gạch 2hai gạch dưới tính từ: ngoan.
Câu 8: (1 điểm) Gạch bỏ các từ không cùng nhóm: hiền làng, nhân ái, có hậu.
Câu 9: (1 điểm) Đặt 2 câu hỏi về: 
- Ý chí: Mình đã có ý chí quyết tâm vươn lên học tập tốt ở học kì 1 chưa nhỉ?
- Nghị lực: Thấy giáo Nguyễn Ngọc Kí có một nghị lực học tập phi thường.
Câu 10: (1 điểm) - Ai ơi, quyết trí thì hành
 Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.
 - Có công mài sắt, có ngày nên kim.
 - Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
 - Có vất vả mới thanh nhàn
 Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.
 - Chân cứng đá mềm.
B. Phần kiểm tra viết
1. Chính tả (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả:( 2 điểm)
Trong đó:
+ Tốc độ viết đạt yêu cầu (75 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: (1 điểm).
+ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm).
2. Tập làm văn (8 điểm)
Viết được bài văn tả đồ vật, đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần.
*Thang điểm cụ thể:
I. Mở bài: (1 điểm)Giới thiệu đồ vật em sẽ tả.
- Món đồ chơi em thích nhất. 
- Mẹ tặng nhân dịp sinh nhật lần thứ 9. 
II. Thân bài: (4 điểm)Tả đồ vật.
a) Tả bao quát: 
- Cao, thấp khoảng .
 - Thân hình . 
- Cách ăn mặc hoặc đồ, màu sắc bên ngoài .. 
- Toàn thân ., nổi bật 
b) Tả chi tiết: 
- Chiếc đầu tròn ... 
- Khuôn mặt .bầu bĩnh, xinh xắn. 
- Thân hình tròn như con quay.
 - Giữa thân ... 
- Ddood chơi đó ngộ nghĩnh như thế nào . 
- Đặc biệt em thích điều gì ở đồ chơi đó .. 
III. Kết bài: (1 điểm)Nêu cảm nghĩ 
- Em rất thích đồ chơi đó như thế nào, bảo quản ra sao . 
- Trình bày:
+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) 
Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng
+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) 
Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực.
+ Sáng tạo (1 điểm) Bài viết có sự sáng tạo.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_khoi_4_nam_hoc_202.doc