Bài kiểm tra Giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Nghia Sơn

Bài kiểm tra Giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Nghia Sơn

1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: (0,5 điểm)

  a. lái xe cứu thương.

  b. chăm sóc y tế cho vận động viên.

  c. bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua .

  d. hò reo cổ vũ cho cuộc đua.

2. “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai? Có đặc điểm gì? (1 điểm)

 . . . .

3. (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống) (0,5 điểm)

 “Người chạy cuối cùng” trong bài:

  a. được ngồi trong xe cứu thương suốt cuộc đua.

  b. chầm chậm, kiên trì tiến về tới đích.

4. Trong lớp học, em ngồi cạnh một bạn học sinh khuyết tật. Em sẽ làm gì với bạn khi thấy bạn yêu thích muốn tham gia các hoạt động phong trào? (1 điểm)

 .

 .

 .

5. Câu “Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.”(0,5 điểm)

Từ gần nghĩa với từ kiên trì là . .

Từ trái nghĩa với từ kiên trì là . .

 

doc 5 trang cuckoo782 17541
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra Giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Nghia Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường : Tiểu học Nghi Sơn PHIẾU KIỂM TRAGIỮA KÌ II- LỚP 4 
Họ và tên : .Lớp 4 . Năm học: 2018 – 2019
 Môn : TIẾNG VIỆT- Lớp 4
 Ngày kiểm tra: .tháng ...... năm 2019
 Giáo viên chấm bài
 Giáo viên kiểm tra
	BÀI ĐỌC HIỂU
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
 	Cuộc đua marathon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên.
	Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.
	Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.
	Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
	Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. 
 Sưu tầm
I. ĐỌC HIỂU (Thời gian: 25 phút) (6 điểm)	
Em đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” rồi làm các bài tập sau:
(Em hãy đánh dấu ´ vào ô c trước ý đúng nhất trong câu 1 và 6)
1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: (0,5 điểm)
	c a. lái xe cứu thương. 
	c b. chăm sóc y tế cho vận động viên.	
	c c. bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua .
	c d. hò reo cổ vũ cho cuộc đua.
2. “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai? Có đặc điểm gì? (1 điểm)
 . .. ... .....................................................................................................................
3. (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống) (0,5 điểm)
 “Người chạy cuối cùng” trong bài:
	c a. được ngồi trong xe cứu thương suốt cuộc đua.	 
	c b. chầm chậm, kiên trì tiến về tới đích. 	
4. Trong lớp học, em ngồi cạnh một bạn học sinh khuyết tật. Em sẽ làm gì với bạn khi thấy bạn yêu thích muốn tham gia các hoạt động phong trào? (1 điểm)
 ..................................
 .................................
 ..................................
5. Câu “Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.”(0,5 điểm) 
Từ gần nghĩa với từ kiên trì là .. ....................................................
Từ trái nghĩa với từ kiên trì là .. ................................................
6. Câu “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (0,5 điểm)
 c a. Câu khiến 
	c b. Câu kể Ai làm gì? 
	c c. Câu kể Ai là gì? 
	c d. Câu kể Ai thế nào?
7. Tìm và ghi lại các từ láy có trong các câu sau: (1 điểm)
 “Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.”
Các từ láy là: ....................................
 ................................
 8. Câu “Tôi reo hò, cổ động cho chị tiến lên”. (1 điểm)
 Em hay viết lại câu trên có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích cho từ chị trong câu trên. 
 .. ...............................
 .. ..............................
 II. ĐỌC HIỂU (4 điểm) - Kiểm tra các bài tập đọc dã học .
 HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ( Dành cho giáo viên)
1 Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra và chấm bài theo đúng yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
2 Ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
 Theo dõi kết quả kiểm tra
 Điểm 
Kiểm tra đọc hiểu
Kiểm tra thành tiếng
Điểm đọc
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT 4
KTĐK GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2018 - 2019
I.ĐỌC THẦM (6 điểm) Mỗi câu 1, 3, 5, 6, đúng: 0,5 điểm; câu 2, 4,7, 8, đúng: 1 điểm
1. b
2. Gợi ý: là chị phụ nữ bị tật hai chân. 
Học sinh tự do diễn đạt 1 điểm.
3. Thứ tự điền là: S, Đ 
4. Gợi ý: Em sẽ động viên, khuyến khích , giúp đỡ bạn tham gia hoạt đông phong trào.
Học sinh tự diễn đat câu trả lời. Chỉ yêu cầu học sinh nêu được 2 việc đúng. 
5. Từ gần nghĩa với kiên trì: kiên quyết hoặc quyết tâm (0,5 điểm)
 Từ trái nghĩa với kiên trì là: nản chí, thối chí (0,5 điểm)
6. d	
7. Trả lời: Các từ láy là: quả quyết, chầm chậm, phấp phới 
	Học sinh tìm đúng 3 từ được 1 điểm.
8. Gợi ý: Hoc sinh tự diễn đạt. 
Tôi reo hò, cổ động cho chị- ngườiphụ nữ khuyết tật- tiến lên.
HS viết được đúng về nội dung và cấu trúc câu được 1 điểm.
Nếu không viết hoa đầu câu và thiếu dấu câu: không tính điểm.
Trường : Tiểu học Nghi Sơn PHIẾU KIỂM TRAGIỮA KÌ II- LỚP 4 
Họ và tên : .Lớp 4 . Năm học: 2018 – 2019
 Môn : TIẾNG VIỆT- Lớp 4
 Ngày kiểm tra: .tháng ...... năm 2019
 Giáo viên chấm bài
 Giáo viên kiểm tra
I. CHÍNH TẢ (Nghe viết) Thời gian: 15 phút (4 điểm)
Bài “Bốn anh tài” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 4) 
Viết đầu bài và đoạn “Hồi ấy trong vùng hàng gang tay.”
II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút (6 điểm)
 Đề bài: Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.
Bài làm
 HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ( Dành cho giáo viên)
 Theo dõi kết quả kiểm tra
 Điểm 
Kiểm tra đọc
Kiểm tra viết
Điểm trung bình cộng đọc- viết

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_201.doc