Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức) - Tuần 20

docx 32 trang Thiên Thủy 17/11/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức) - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 20: CHỦ ĐỀ 7: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
 Bài 03: ÔNG BỤT ĐÃ ĐẾN (3 tiết)
 Tiết 1: Đọc: ÔNG BỤT ĐÃ ĐẾN
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và đọc diễn cảm câu chuyện Ông Bụt đã đến.
 - Biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện tâm trạng cảm xúc của nhân vật trong 
câu chuyện, đặc biệt là nhân vật cô bé Mai và mẹ của Mai.
 - Biết đọc phân biệt lời nhân vật và lời người dẫn chuyện. 
 - Hiểu được nội dung câu chuyện, nhớ các tình tiết cơ bản của câu chuyện.
 - Biết nhận xét, đánh giá về các nhân vật (cô bé Mai, ông nhạc sĩ) trong câu chuyện.
 - Hiểu điều tác giả muốn nói qua toàn bộ nội dung câu chuyện: Câu chuyện thể hiện 
tấm lòng nhân hậu của ông nhạc sĩ, người đã âm thầm mang đến niềm vui cho cô bé 
Mai.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi phạm 
sai lầm. Biết trân trọng, yêu thương cây cối. Biết thông cảm, chia sẻ với mọi người 
xung quanh.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội 
dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu 
hỏi và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua câu chuyện, biết đồng cảm, chỉa sẻ yêu thương mọi 
người xung quanh; nhận ra được vẻ đẹp của cuộc sống.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 - Phẩm chất trung thực: Thông qua câu chuyện, có ý thức sống tốt hơn.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi
Hãy kể những điều em biết về ông Bụt trong + Ông Bụt có râu tóc bạc phơ, khuôn 
những truyện cổ tích mà em đã đọc. mặt hiền từ, rất tốt bụng, hay giúp đỡ 
 những người gặp khó khăn, có nhiều 
 phép lạ, thường hiện ra bất ngời, vào 
 đúng lúc người ta cần nhất, 
- GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV dùng tranh minh họa về ông Bụt dẫn - HS lắng nghe.
vào bài học
Trong các câu chuyện cổ tích mà các em đã 
được nghe, được đọc thì ông Bụt có râu tóc 
bạc phơ, khuôn mặt hiền từ, có nhiều phép 
lạ và rất tốt bụng hay giúp đỡ những người 
gặp khó khăn. Còn trong câu chuyện chúng 
ta sẽ học ngày hôm nay cũng có một ông 
Bụt, nhưng ông Bụt này rất đặc biệt, có 
nhiều điểm không giống như những gì các 
em hình dung. Hãy tìm hiểu câu chuyện để 
xem ông Bụt này là ai đã giúp ai trong câu 
chuyện nhé.
2. Khám phá.
- Mục tiêu: 
+ Đọc đúng và đọc diễn cảm câu chuyện Ông Bụt đã đến. 
+ Biết nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện tâm trạng cảm xúc của nhân vật trong câu 
chuyện, đặc biệt là nhân vật cô bé Mai và mẹ của Mai, có giọng đọc phân biệt lời nhân 
vật và lời người dẫn chuyện. 
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Đọc đúng.
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - Hs lắng nghe cách đọc.
nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tâm 
trạng cảm xúc của nhân vật trong câu 
chuyện, đặc biệt là nhân vật cô bé Mai và mẹ 
của Mai.
- GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn nghỉ câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm cách đọc.
các từ ngữ thể hiện tâm trạng cảm xúc của 
nhân vật trong câu chuyện.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: 3 đoạn theo thứ tự - HS quan sát.
+ Đoạn 1: từ đầu đến cảnh tượng ấy.
+ Đoạn 2: tiếp theo đến xin lỗi ông đi.
+ Đoạn 3: còn lại.
- GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: rung rinh, - HS đọc từ khó.
dập dìu, nhành hoa, thảng thốt, lẩm nhẩm, 
- GV hướng dẫn luyện đọc câu: - 2-3 HS đọc câu.
Quán cà phê nhà Mai thuê / nằm dựa lưng 
vào bức tường căn nhà hai tầng / màu hồng 
nhạt rất đẹp của một nhạc sĩ.
- GV mời HS luyện đọc theo nhóm 2. - 2 HS trong bàn đọc nối tiếp.
- GV nhận xét sửa sai. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
2.2. Hoạt động 2: Đọc diễn cảm.
- GV đọc mẫu lần 2: Đọc diễn cảm toàn bài, - HS lắng nghe cách đọc diễn cảm.
nhấn giọng vào những từ ngữ thể hiện cảm 
xúc của các nhân vật: Mai, ngắt hoa, sơ ý, 
yêu hoa, cứu con, 
- Mời 3 HS đọc diễm cảm nối tiếp đoạn - 3 HS đọc nối tiếp các khổ thơ.
- GV cho HS luyện đọc theo nhóm bàn (mỗi - HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm 
học sinh đọc 1 đoạn và nối tiếp nhau cho đến bàn.
hết).
- GV theo dõi sửa sai. - HS lắng nghe rút kinh nghiệm.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp:
+ GV tổ chức cho mỗi tổ cử đại diện tham + Mỗi tổ cử đại diện tham gia thi đọc 
gia thi đọc diễn cảm trước lớp. diễn cảm trước lớp.
+ GV nhận xét tuyên dương + HS lắng nghe, học tập lẫn nhau.
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: 
+ Hiểu được nội dung câu chuyện, nhớ các tình tiết cơ bản của câu chuyện.
+ Biết nhận xét, đánh giá về các nhân vật (cô bé Mai, ông nhạc sĩ) trong câu chuyện.
+ Hiểu điều tác giả muốn nói qua toàn bộ nội dung câu chuyện: Câu chuyện thể hiện 
tấm lòng nhân hậu của ông nhạc sĩ, người đã âm thầm mang đến niềm vui cho cô bé 
Mai.
- Cách tiến hành:
3.1. Tìm hiểu bài. - GV mời 1 HS đọc toàn bài. - HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu 
hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng linh hoạt 
các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả 
lớp, hoạt động cá nhân, 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách 
trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Những chi tiết nào cho thấy Mai rất + Mai thích mấy chậu hoa, thường 
yêu hoa? ngắm nghía chúng mỗi sáng, bắt sâu 
 cho hoa và hồi hộp chờ xem hoa nở, 
 sững sờ trước vẻ đẹp của nhành lan.
+ Câu 2: Mai đã sơ ý gây ra chuyện gì? + Mai đã sơ ý làm gãy một nhành lan 
 trong khóm hoa lan của nhà ông nhạc 
 sĩ, mà ông nhạc sĩ lại là người rất yêu 
 hoa.
+ Câu 3: Vì sao ông nhạc sĩ lại mua chậu lan + HS trả lời theo những cách khác nhau 
mới thay cho chậu lan cũ? : Ông nhạc sĩ mua chậu lan mới vì 
 muốn thay chậu lan cũ có bông hoa bị 
 gãy.
+ GV hỏi thêm: Vì sao ông nhạc sĩ lại tự + Vì ông nhạc sĩ biết bạn Mai cũng rất 
mình lặng lẽ thay chậu lan đó trong khi ông buồn và lo sợ khi làm gãy nhành lan 
có thể la mắng hay bắt đền cô bé Mai? của ông. Ông mua chậu lan mới cũng 
 để an ủi cô bé, giúp cô bé vui vẻ hơn.
+ Câu 4: Ai được xem là ông Bụt trong câu + Người được xem là ông Bụt trong 
chuyện trên? Vì sao? câu chuyện chính là ông nhạc sĩ, vì ông 
 rất nhân hậu đã ra tay giúp đỡ cô bé 
 Mai. Khi ông nhìn thấy bé Mai khóc và 
 nghe thấy lời khẩn cầu của cô, ông đã 
 âm thầm thay chậu lan để Mai nghĩ 
 điều ước của mình đã thành hiện thực.
+ Câu 5: Đoán xem Mai sẽ nói gì với ông + HS đặt mình vào vị trí nhân vật Mai 
nhạc sĩ sau khi biết việc ông đã làm cho để suy nghĩ, tìm câu trả lời.
mình. VD: Cháu xin lỗi ông vì đã sơ ý làm 
 gãy nhành lan. Cháu thật sự rất lo lắng. 
 Cháu cảm ơn ông rất nhiều vì những gì 
 ông đã làm cho cháu.
- GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
+ Theo em câu chuyện muốn nói với chúng - HS nêu nội dung bài theo sự hiểu biết 
ta điều gì? của mình.
- GV nhận xét chốt: Câu chuyện thể hiện - HS nhắc lại nội dung bài học. tấm lòng nhân hậu của ông nhạc sĩ, người 
đã âm thầm mang đến niềm vui cho cô bé 
Mai.
3.2. Luyện đọc lại.
- GV Hướng dẫn lại cách đọc diễn cảm. - HS lắng nghe lại cách đọc diễn cảm.
- Mời một số học sinh đọc nối tiếp. - HS đọc nối tiếp theo đoạn. Đọc một 
 số lượt.
- GV nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe rút kinh nghiệm.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi phạm sai 
lầm. Biết trân trọng, yêu thương cây cối. Biết thông cảm, chia sẻ với mọi người xung 
quanh.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã 
như trò chơi, hái hoa,...sau bài học để học học vào thực tiễn.
sinh thi đọc diễn cảm bài văn
- Nhận xét, tuyên dương. - Một số HS tham gia thi đọc diễn cảm.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ----------------------------------------------------------------- Bài 03: ÔNG BỤT ĐÃ ĐẾN (3 tiết)
 Tiết 2: Luyện từ và câu
 Bài: HAI THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Hiều và nhận diện được hai thành phần chính của câu: chủ ngữ và vị ngữ.
 - Nhớ được khái niệm hai thành phần này, biết kết hợp chủ ngữ và vị ngữ để tạo 
thành câu đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa.
 - Hiểu về nội dung, ý nghĩa của mỗi thành phần trong câu.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu danh từ, vận 
dụng bài đọc vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học 
tập.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi
+ Câu 1: Câu là gì? + Trả lời: Câu là một tập hợp từ, thường 
 diễn đạt một ý trọn vẹn. + Câu 2: Các từ trong câu được sắp xếp như + Trả lời: Các từ trong câu được sắp xếp 
thế nào? theo một trật tự hợp lí.
+ Câu 3: Chữ cái đầu câu phải viết thế nào? + Trả lời: Chữ cái đầu câu phải viết hoa.
+ Câu 4: Câu sau thuộc kiểu câu gì? + Trả lời: Câu kể.
Nắng mùa thu vàng óng.
- GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV dựa vào trò chơi khởi động để vào bài - Học sinh thực hiện.
mới.
+ Ở tiết trước, các em đã được học về câu 
như câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. 
Vậy câu có cấu tạo như thế nào, chúng ta 
cùng tìm hiểu bài học hôm nay: Hai thành 
phần chính của câu.
2. Khám phá.
- Mục tiêu:
+ Hiều và nhận diện được hai thành phần chính của câu: chủ ngữ và vị ngữ.
+ Nhớ được khái niệm hai thành phần này, biết kết hợp chủ ngữ và vị ngữ để tạo thành 
câu đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa.
+ Hiểu về nội dung, ý nghĩa của mỗi thành phần trong câu.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ. 
- Cách tiến hành:
* Tìm hiểu về hai thành phần chính của 
câu.
Bài 1: Tách mỗi câu dưới đây thành hai 
thành phần
- GV gọi 2 HS - 2 HS đọc 
+ HS1: đọc câu lệnh và các câu trong bảng 
ở cột dọc
+ HS2: đọc phần phân tích câu mẫu. + Câu Ông Bụt đã cứu con có thành 
 phần thức nhất là Ông Bụt và thành phần 
 thứ 2 là đã cứu con.
+ Thành phần thứ nhất (Ông Bụt) là từ chỉ + Thành phần thứ nhất (Ông Bụt) là từ 
về gì? + Thành phần thứ 2 (đã cứu con) là từ chỉ chỉ về con người.
về gì? + Thành phần thứ 2 (đã cứu con) là từ 
- GV mời HS làm việc theo nhóm 5 hoàn chỉ hoạt động.
thành các câu còn lại trong bảng nhóm. - HS làm việc theo nhóm.
 Thành Thành 
 TT Câu phần thứ phần thứ 
 nhất hai
 Ông Bụt đã cứu đã cứu 
 1 Ông Bụt
 con con
 Nắng mùa thu Nắng mùa 
 2 vàng óng
 vàng óng thu
 Nhành lan ấy rất Nhành lan 
 3 rất đẹp
 đẹp ấy
 Nhạc sĩ Văn là tác giả 
 Cao là tác giả Nhạc sĩ bài hát 
 4
 bài hát Tiên Văn Cao Tiên 
 quân ca. quân ca
- GV mời các nhóm trình bày. - Đại diện các nhóm trình bày.
- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét và chốt: Thành phần thứ nhất - HS lắng nghe.
thường gồm những từ ngữ nêu người, vật, 
hiện tượng tự nhiên (ông Bụt, nắng mùa 
thu, nhành lan ấy, nhạc sĩ Văn Cao) và 
thành phần thứ hai thường gồm những từ 
ngữ nêu hoạt động (đã cứu con), đặc điểm 
(vàng óng, rất đẹp), giới thiệu, nhận xét (là 
tác giả bài hát Tiến quân ca). Hai thành 
phần này được gọi là hai thành phần chính 
của câu, thường không thể vắng mặt trong 
câu Tiếng Việt. 
Bài 2. 
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài. - 1 HS đọc a. Xếp thành phần thứ nhất của mỗi câu vào 
từng nhóm: người, vật; hiện tượng tự nhiên.
b. Xếp thành phần thứ hai của mỗi câu vào 
từng nhóm: hoạt động, trạng thái; đặc điểm; 
giới thiệu, nhận xét.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi
- Trò chơi “Ong non chăm chỉ”.
- GV nêu cách chơi và luật chơi. - HS lắng nghe cách chơi và luật chơi.
- GV tổ chức cho HS chơi thi đua giữa 2 - Các nhóm tham gia chơi theo yêu cầu 
đội. Mỗi đội có 1 giỏ đồ chứa những giọt của giáo viên. 
mật là các thẻ đáp án. HS là những chú ong 
chăm chỉ, nối tiếp nhau gắn thẻ đúng vào vị 
trí thích hợp. Mỗi lượt chơi, đại diện từng 
đội thi đua, đội nào gắn thẻ nhanh hơn và 
đúng sẽ giành chiến thắng.
- GV nhận xét, chốt đáp án, tuyên dương.
Bài 3: Đặt câu hỏi cho các thành phần 
câu trong bài tập 1.
- GV gọi HS đọc yêu cầu và câu mẫu. - 1 HS đọc
+ Ai đã con? + Ông Bụt
+ Ông Bụt đã làm gì? + Đã cứu con
- GV nhận xét: Như vậy, ta có thể đặt câu 
hỏi để xác định thành phần thứ nhất và thứ 
hai của câu.
- GV yêu cầu HS: Hãy lựa chọn câu hỏi phù 
hợp để tiếp tục với 3 câu còn lại.
- GV đưa trò chơi “Trao đổi thông tin”
- GV nêu luật chơi, cách chơi - HS lắng nghe
- GV tổ chức cho HS cả lớp đứng thành 2 - HS tham gia chơi
vòng tròn, 1 vòng tròn to bên ngoài, một 
vòng tròn bên trong. HS đứng của 2 vòng 
tròn đối mặt vào nhau và trao đổi thông tin 
bằng cách đặt câu hỏi và trả lời cho từng câu. Sau mỗi lần GV rung chuông, vòng 
tròn bên trong sẽ di chuyển một bước sang 
trái, cứ liên tục như thế cho đến khi GV 
nhận thấy HS đã trao đổi xong hết các câu 
của bài tập 1.
- GV mời 3 cặp HS trình bày.
 - 3 cặp trình bày
 Câu 2: Cái gì vàng óng? (nắng mùa thu)
 Nắng mùa thu thế nào? (vàng 
 óng)
 Câu 3: Cái gì rất đẹp? (nhành lan ấy)
 Nhành lan ấy thế nào? (rất đẹp)
 Câu 4: Ai là tác giả bài hát Tiến quân 
 ca? (nhạc sĩ Văn Cao).
 Nhạc sĩ Văn Cao là ai? (là tác 
 giả bài hát Tiến quân ca)
- GV nhận xét, chốt đáp án. - HS lắng nghe
+ Như vậy, muốn xác định thành phần thứ + Muốn xác định thành phần thứ nhất 
nhất của câu, ta đặt được những câu hỏi của câu, ta đặt được những câu hỏi ai, 
nào? cái gì, .
+ Muốn xác định thành phần thứ hai của + Muốn xác định thành phần thứ hai của 
câu, ta đặt được những câu hỏi nào? câu, ta đặt được những câu hỏi làm gì, 
 thế nào, là ai, 
- GV rút ra ghi nhớ: - 3-4 HS đọc lại ghi nhớ
Câu thường gồm 2 thành phần chính: chủ 
ngữ và vị ngữ.
- Chủ ngữ nêu người, vật, hiện tượng tự 
nhiên, được nói đến trong câu. Chủ ngữ 
trả lời cho câu hỏi có từ ngữ để hỏi: ai, cái 
gì, con gì, 
- Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái, đặc 
điểm của đối tượng được nói ở chủ ngữ 
hoặc giới thiệu, nhận xét về đối tượng đó. 
Vị ngữ trả lời cho câu hỏi có từ ngữ để 
hỏi: làm gì, thế nào, là ai, 
+ Câu có mấy thành phần chính? + 2 thành phần chính.
+ Đó là những thành phần nào? + Chủ ngữ và vị ngữ. + Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi nào? + ai, cái gì, con gì, 
+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi nào? + làm gì, thế nào, là ai, 
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: 
+ Tìm được chủ ngữ và vị ngữ để tạo thành câu đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
Bài 4: Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp 
để hoàn thành câu.
- GV gọi HS đọc yêu cầu. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập 4.
+ Câu a và c, thành phần được cho là gì? + Câu a và c, thành phần được cho là 
 chủ ngữ, cần thêm vị ngữ.
+ Câu b và d, thành phần được cho là gì? + Câu b và d, thành phần được cho là vị 
 ngữ, cần thêm chủ ngữ.
- GV hướng dẫn: Nếu đã có chủ ngữ, các 
em sẽ tìm vị ngữ thích hợp; nếu đã có vị 
ngữ, các em tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn 
thiện câu. 
- HS làm việc cá nhân, viết vào vở - 4 HS làm bảng, lớp làm vở.
 a. Chú chim sơn ca đang cất cao tiếng 
 hót.
 b. Cả thành phố chìm vào giấc ngủ say.
 c. Vườn hồng đang nở.
 d. Chú mèo mướp năm phơi nắng bên 
 thềm.
- Mời vài HS đọc các câu của mình. - HS lắng nghe, nhận xét
- GV thu vở chấm một số bài, nhận xét, sửa - HS lắng nghe
sai và tuyên dương học sinh.
- GV nhận xét, tuyên dương chung.
4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã nhanh – Ai đúng”. học vào thực tiễn.
+ GV chuẩn bị một số từ ngữ trong đó có - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng.
chủ ngữ và vị ngữ để lẫn lộn trong hộp.
+ Chia lớp thành 2 nhóm, của một số đại 
diện tham gia (nhất là những em còn yếu)
+ Yêu cầu các nhóm cùng nhau tìm những 
từ ngữ nào là chủ ngữ hoặc vị ngữ có trong 
hộp đưa lên dán vào từng câu có sẵn trên 
bảng. Đội nào gắn được nhanh hơn sẽ thắng 
cuộc.
- Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao quà,..) - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- GV nhận xét tiết dạy.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ....................................................................................................................................... Bài 03: ÔNG BỤT ĐÃ ĐẾN (3 tiết)
 Tiết 3: VIẾT
 Bài: VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC
 VỀ MỘT NGƯỜI GẦN GŨI, THÂN THIẾT
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn: Biết kể lại câu 
chuyện Ông Bụt đã đến cho người thân nghe và trao đổi với người thân về nhân vật 
trong câu chuyện.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu đặc điểm và 
câu chủ đề trong đoạn văn, vận dụng bài đọc vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua câu chuyện, biết đồng cảm, chỉa sẻ yêu thương mọi 
người xung quanh; nhận ra được vẻ đẹp của cuộc sống.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi để khởi động bài - HS tham gia trò chơi
học.
+ Câu 1: Đoạn văn cần có mấy phần? + Trả lời: 3 + Câu 2: Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc + Trả lời: Đoạn văn nêu tình cảm, cảm 
cần nêu được gì? xúc cần nêu được tình cảm, cảm xúc.
+ Câu 3: Kể tên các phần có trong đoạn + Trả lời: Mở đầu, triển khai, kết thúc.
văn.
+ Câu 4: Người gần gũi, thân thiết là ai? + Trả lời: ông, bà, ba, mẹ, anh, chị, em, 
 bạn bè, 
- GV Nhận xét, tuyên dương. - HS lắng nghe.
- GV dùng tranh minh họa hoặc dựa vào - Học sinh thực hiện.
trò chơi để khởi động vào bài mới.
2. Hoạt động
- Mục tiêu:
+ Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
+ Biết kể lại câu chuyện Ông Bụt đã đến cho người thân nghe và trao đổi với người 
thân về nhân vật trong câu chuyện.
- Cách tiến hành:
a. Hướng dẫn HS làm bài
1. Dựa vào các ý đã tìm được trong hoạt 
động Viết ở Bài 2, viết đoạn văn theo yêu 
cầu của đề bài.
- GV mời 1 học sinh đọc yêu cầu. - 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng 
 nghe bạn đọc.
+ Nội dung phần mở đầu của đoạn văn nêu + Giới thiệu người gần gũi, thân thiết mà 
tình cảm, cảm xúc là gì? em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
+ Phần triển khai có những nội dung gì? + Nêu những điều ở người đó làm em 
 xúc động và nêu rõ tình cảm, cảm xúc 
 của em.
+ Phần kết thúc có nội dung gì? + Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em.
- GV mời 1 HS đọc lại các ý đã tìm từ buổi - 1 HS đọc lại bài làm của tiết trước.
học trước.
b. Hỗ trợ HS trong quá trình viết đoạn 
văn - GV yêu cầu HS viết đoạn văn dựa vào - HS làm cá nhân vào vở
các ý đã tìm. Nhắc nhở HS đảm bảo đủ 3 
phần: mở đầu, triển khai, kết thúc.
* GV cần lưu ý thời gian viết đoạn văn và 
đọc soát đoạn văn.
2. Đọc soát và chỉnh sửa.
- HS làm xong, GV yêu cầu HS tự đọc lại - HS tự đọc lại bài, sửa lỗi (nếu có)
bài của mình để phát hiện lỗi theo các gợi ý 
trong sách.
- GV kiểm tra một số vở HS làm xong 
nhanh.
- GV mời HS đọc một đoạn văn trước lớp. - 1 vài HS đọc bài
- GV mời HS nhận xét - HS nhận xét
- GV nhận xét, sửa lỗi (nếu có) - HS lắng nghe
3. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã 
là người sáng tạo”. học vào thực tiễn.
+ GV chuẩn bị một số tờ giấy A0 (tùy theo 
số lượng nhóm).
+ Chia lớp thành 4-5 nhóm (tùy số lượng 
HS)
+ Yêu cầu nhóm kể lại câu chuyện “Ông - Các nhóm tham gia trò chơi vận dụng.
Bụt đã đến” và thảo luận về nhân vật ông 
nhạc sĩ trong câu chuyện. Viết đoạn văn 3-
5 câu về nhân vật ông nhạc sĩ. Nhóm nào 
hoàn thành xong nhanh nhất được đính bảng và được phần quà.
VD: Cô bé Mai sơ ý làm gãy hoa của ông 
nhạc sĩ. Cô bé đã vô cùng lo lắng, khóc và 
cầu khẩn ông Bụt. Cuối cùng, ông Bụt đã 
“hóa phép” làm cho cành hoa liền lại. 
Người nhạc sĩ chính là ông Bụt nhân từ đó. 
Qua câu chuyện, ta thấy được tâm hồn đẹp 
của ông nhạc sĩ và cuộc sống này đúng là 
“Sống để yêu thương”.
- GV mời đại diện nhóm trình bày - HS trình bày
- GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- Dặn dò bài về nhà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 .......................................................................................................................................
 ....................................................................................................................................... Bài 04: QUẢ NGỌT CUỐI MÙA (4 tiết)
 Tiết 1+2: ĐỌC
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
 1. Năng lực đặc thù:
 - Đọc đúng và diễn cảm bài thơ Quả ngọt cuối mùa.
 - Biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ 
của nhà thơ với người bà của mình.
 - Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Bài thơ thể hiện hình ảnh một người 
bà rất đỗi bình dị, hết long vì con, vì cháu. Đồng thời, bài thơ cũng là tiếng long, là sự 
yêu thương, trân trọng của tác giả đối với người bà của mình.
 - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Biết yêu thương, quý trọng tình 
cảm ông bà dành cho mình. Biết bồi dưỡng tình yêu thương với người thân trong gia 
đình, với người xung quanh.
 2. Năng lực chung.
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội 
dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu 
hỏi và hoạt động nhóm.
 3. Phẩm chất.
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài văn, biết yêu thương, lễ phép, trân trọng tình 
cảm gia đình.
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác luyện đọc, trả lời các câu hỏi.
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
 - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Khởi động:
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.
- Cách tiến hành:
- GV giới thiệu bài hát “Bé quét nhà” để - HS lắng nghe bài hát và hát theo. khởi động bài học.
+ Bài hát tên gì? + Đó là bài hát “Bé quét nhà” 
+ Bài hát này nói về điều gì? + HS trả lời tự do
- Chắc hẳn kỷ niệm tuổi thơ mà không ai - Học sinh lắng nghe.
muốn quên đó chính là những giây phút 
được ở cạnh ông bà, được cho quà bánh, 
được cưng chiều hay được bà yêu thương, 
dạy bảo những điều hay như trong bài hát 
“Bé quét nhà”. Chính trong bài thơ “Quả 
ngọt cuối mùa” là dòng suy nghĩ và tình cảm 
yêu thương, trân trọng của tác giả về người 
bà thân yêu của mình. Sự thấu hiểu của 
người cháu về những hi sinh thầm lặng, sự 
chăm sóc hết long của bà dành cho con, cho 
cháu như thế nào thì cô mời cả lớp cùng bắt 
đầu tìm hiểu nhé!
2. Khám phá.
- Mục tiêu: 
 + Đọc đúng và diễn cảm bài thơ Quả ngọt cuối mùa.
 + Biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của 
nhà thơ với người bà của mình.
 + Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Đọc đúng.
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - Hs lắng nghe cách đọc.
nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, 
gợi cảm.
- GV HD đọc: Đọc đúng các từ ngữ chứa - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn 
tiếng dễ phát âm sai. Đọc diễn cảm các từ cách đọc.
ngữ/câu thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc của 
tác giả. 
- Gọi 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: 3 đoạn theo thứ tự: - HS quan sát
+ Đoạn 1: 4 dòng thơ đầu
+ Đoạn 2: 4 dòng thơ tiếp theo
+ Đoạn 3: 6 dòng thơ cuối
- GV gọi 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: chồi non, - HS đọc từ khó.
trảy vào, rét, Đoài, 
- GV hướng dẫn luyện đọc câu: Trong vòm lá mới chồi non/
Chùm cam bà giữ/ vẫn còn đung đưa/ - 2-3 HS đọc câu.
 Quả ngon dành tận cuối mùa/
Chờ con,/ phần cháu / bà chưa trảy vào.//
2.2. Hoạt động 2: Đọc diễn cảm.
- GV đọc mẫu lần 2: Đọc diễn cảm ngắt, nghỉ - HS lắng nghe cách đọc diễn cảm.
theo nhịp thơ, từng câu thơ theo cảm xúc của 
tác giả. Cả bài thơ được đọc với giọng đọc 
tha thiết, hơi trầm, sâu lắng, đầy cảm xúc, 
- Mời 3 HS đọc diễn cảm nối tiếp đoạn. - 3 HS đọc diễn cảm nối tiếp theo 
- GV cho HS luyện đọc theo nhóm bàn (mỗi đoạn.
học sinh đọc 1 đoạn và nối tiếp nhau cho đến - HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm 
hết). bàn.
- GV theo dõi sửa sai.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp: - HS lắng nghe rút kinh nghiệm.
+ GV tổ chức cho mỗi tổ cử đại diện tham gia 
thi đọc diễn cảm trước lớp. + Mỗi tổ cử đại diện tham gia thi đọc 
+ GV nhận xét tuyên dương diễn cảm trước lớp.
 + HS lắng nghe, học tập lẫn nhau.
3. Luyện tập.
- Mục tiêu: 
+ Hiểu được tình cảm của tác giả đối với bà qua các câu thơ.
+ Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Bài thơ thể hiện hình ảnh một người bà 
rất đỗi bình dị, hết long vì con, vì cháu. Đồng thời, bài thơ cũng là tiếng lòng, là sự yêu 
thương, trân trọng của tác giả đối với người bà của mình.
- Cách tiến hành:
3.1. Tìm hiểu bài.
- GV mời 1 HS đọc toàn bài. - Cả lớp lắng nghe.
- GV mời 1 HS đọc phần giải nghĩa từ - 1 HS đọc phần giải nghĩa từ
+ Trảy (trẩy): hái, ngắt (quả)
+ (Tháng) Giêng: tháng đầu tiên của một năm 
theo âm lịch.
+ Đoài: phía tây.
- Gv có thể giải thích thêm từ “bề”: phần - HS lắng nghe
+ Câu “Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn”: 
phần thì lo sương táp, phần thì phòng chim ăn 
quả.
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu - HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
hỏi trong sgk. Đồng thời vận dụng linh hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động chung cả 
lớp, hòa động cá nhân.
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách 
trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Tìm những chi tiết thể hiện tình yêu + Những chi tiết thể hiện tình yêu 
thương của bà dành cho con cháu. (thảo luận thương của bà dành cho con cháu là: 
nhóm đôi) dành quả ngon tới tận cuối mùa cho 
 con cháu; thời tiết lạnh như cắt vào da 
 thịt những bà vẫn chống gậy ra xem 
 cây, lo sương làm táp quả, lo chim 
 chào mào ăn mất trái ngon phần con 
 cháu.
Câu 2: Tìm nghĩa của mỗi cụm từ sau:
- GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh – Ai đúng?”
- GV nêu luật chơi, cách chơi - HS lắng nghe.
+ Chia lớp thành 2 nhóm chơi, mỗi nhóm sẽ - HS tham gia chơi
có 2 loại thẻ: 1 loại viết sẵn các thành ngữ, + rét cứa như dao: rất rét, rét như cứa 
loại kia viết nội dung thành ngữ. 2 nhóm thi vào da thịt.
xem nhóm nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ + nom Đoài ngắm Đông: trông bên 
giành chiến thắng. tây, ngó bên đông, quan sát kĩ khắp 
 nơi.
 + tóc sương da mồi: tóc đã bạc, da đã 
 xuất hiện những chấm đồi mồi (nói về 
 sự già đi của con người).
- GV nhận xét, chốt ý. - HS lắng nghe
Câu 3: Người cháu thương bà vì điều gì? - HS trả lời tự do: 
 + Người cháu thương bà vì hiểu được 
 tình cảm của bà dành cho con cháu, thể 
 hiện ở việc có quả ngon cũng để dành 
 cho con cháu, lo lắng hết lòng về chùm 
 quả ấy. 
 + Người cháu thương bà ở chỗ nhận 
 thấy bà thật cô đơn và mỗi ngày một 
 già đi.
 + ....

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_4_ket_noi_tri_thuc_tuan_20.docx