Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 (Bản chuẩn kiến thức)

Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 (Bản chuẩn kiến thức)

Toán

LUYỆN TẬP

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực đặc thù:

 Sau bài học, giúp HS phát triển các năng lực:

- NL mô hình toán học: Củng cố phép cộng hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số.

- NL giải quyết vấn đề toán học: Nhận biết và phát biểu được thành lời tính chất kết hợp của phép cộng các phân số.

- NL giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học: Vận dụng giải toán có lời văn.

2. Năng lực chung và phẩm chất:

- Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước lớp.

- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

- Tự giác thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- HS có thái độ học tập tích cực.

- Rèn luyện cho HS tính toán khoa học, chính xác.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên: Bài giảng điện tử.

2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở.

 

docx 44 trang xuanhoa 06/08/2022 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 (Bản chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24:
Thứ hai ngày 1 tháng 3 năm 2020
Toán
LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực đặc thù:
 Sau bài học, giúp HS phát triển các năng lực:
- NL mô hình toán học: Củng cố phép cộng hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số.
- NL giải quyết vấn đề toán học: Nhận biết và phát biểu được thành lời tính chất kết hợp của phép cộng các phân số.
- NL giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học: Vận dụng giải toán có lời văn.
2. Năng lực chung và phẩm chất:
- Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước lớp.
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Tự giác thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- HS có thái độ học tập tích cực. 
- Rèn luyện cho HS tính toán khoa học, chính xác.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Bài giảng điện tử.
2. Học sinh: Sách giáo khoa, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Hoạt động khởi động: (3 phút)
- Gọi HS nêu cách cộng hai phân số cùng mẫu số và khác mẫu số?
- Nhận xét.
- GV giới thiệu bài
2. Hoạt động luyện tập:
* Mục tiêu: 
- Củng cố phép cộng hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số.
- Nhận biết và phát biểu được thành lời tính chất kết hợp của phép cộng các phân số.
- Vận dụng giải toán có lời văn.
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu:
- Phương pháp: vấn đáp, động não, đặt và giải quyết vấn đề. 
- Kĩ thuật: đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não.
* Thời gian: 22 phút
* Cách thức tiến hành: 
* Bài 1 (128)
- Gọi HS nêu yêu cầu. 
? Nhận xét phép cộng phân số?
- Hướng dẫn mẫu.
 ? STN 3 được viết dưới dạng phân số ntn?
 + 1 HS nêu cách cộng 2 phân số.
 + Nêu cách viết gọn khi cộng STN với phân số.
- HS áp dụng để làm bài. 3 HS lên bảng thực hiện bài tập.
- Chữa bài:
+ Giải thích cách làm.
+ Nhận xét Đ- S?
+ HS đổi chéo vở để kiểm tra.
* Kết luận: ? Muốn cộng 1 số TN với 1 phân số ta làm như thế nào?
*Bài 1 (128) Tính (Theo mẫu)
M: 3 + = 
Viết rút gọn: 3 + = 
a/ 3 + 
b/ 
c/ 
* Bài 3 (129)
- Gọi HS đọc bài toán.
? Bài toán cho biết gì và hỏi gì?
- HS làm bài. 1 HS lên bảng làm bài
- Chữa bài:
+ HS đọc bài.
+ HS khác và GV nhận xét.
+ HS đối chiếu kết quả.
* Kết luận: Vận dụng vào bài toán có lời văn.
* Bài 3 (129)
Bài giải
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
Đáp số:
3. Vận dụng - Củng cố, dặn dò: (2 phút)
? Bài hôm nay luyện tập những kiến thức gì?
? Nhắc lại cách cộng STN với phân số.
? Nêu lại tính chất kết hợp của phép cộng các phân số.
- Tổng kết bài.
- Nhận xét giờ học
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Thể dục + Kĩ thuật
Đ/c Hòa – Giáo viên bộ môn dạy
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Tập đọc
VẼ VỀ CUỘC SỐNG AN TOÀN
I. MỤC TIÊU:
1. Năng lực đặc thù:
1.1. Đọc thành tiếng: 
- Đọc toàn bài với giọng rõ ràng, rành mạch, vui, tốc độ khá nhanh. 1.2. Đọc hiểu: 
- Hiểu các từ ngữ trong bài: UNICEF, thẩm mĩ, nhận thức, khích lệ, ý tưởng, ngôn ngữ hội họa.
- Hiểu nội dung chính của bản tin: Cuộc thi vẽ Em muốn sống an toàn được thiếu nhi cả nước hưởng ứng. Tranh dự thi cho thấy các em có nhận thức đúng về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông và biết thể hiện nhận thức của mình bằng ngôn ngữ hội hoạ.
2. Năng lực chung và phẩm chất:
- Có ý thức giữ an toàn khi tham gia giao thông.
3. GD KNS: Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân; Đảm nhận trách nhiệm phù hợp lứa tuổi; Tư duy sáng tạo
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: giáo án điện tử
- HS: SGK, vở ghi đầu bài
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Khởi động: (4p)
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi khởi động kết hợp với KTBC:
 Đọc thuộc lòng một khổ thơ Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ và TLCH:
?Tìm những chi tiết, hình ảnh cho thấy tình yêu thương và niềm hi vọng của người mẹ đối với con
?Nêu nội dung chính của bài
- Gv nhận xét tuyên dương.
- GV giới thiệu bài mới: Trong tiết học hôm nay, các em sẽ đọc bản tin có tên gọi Vẽ về cuộc sống an toàn. Đây là một bản tin đăng trên báo Đại đoàn kết, thông báo về tình hình thiếu nhi cả nước tham dự cuộc thi vẽ tranh với chủ đề “Em muốn sống an toàn”
2. Khám phá:
* Mục tiêu: 
- HS biết đọc đúng, đọc rành mạch, trôi chảy và giải nghĩa được một số từ ngữ khó trong bài. 
- HS hiểu được nội dung bài học, nêu được nội dung đoạn, bài.
* Phương pháp sử dụng chủ yếu: vấn đáp, nhóm, đặt và giải quyết vấn đề, động não.
* Thời gian: 22 phút
* Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc (10 phút)
- Giáo viên nhắc học sinh: 4 dòng đầu tóm tắt nội dung đáng chú ý của bản tin nên sau khi đọc xong đầu bài, các em phải đọc nội dung này rồi mới đọc bản tin
- 1Hs đọc bài 
? Chia đoạn
- Bài chia làm ba đoạn.
+ Lần 1: 3 HS đọc + sửa phát âm
+ Lần 2: 3HS đọc + Giải nghĩa từ - SGK
- Thẩm mĩ, nhận thức, khích lệ, ý tưởng, ngôn ngữ hội họa
+ Lần 3: 3HS đọc + Giáo viên hướng dẫn đọc câu dài
- UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong/ vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh của thiếu nhi với chủ đề/ Em muốn sống an toàn.
- Học sinh luyện đọc theo nhóm đôi
- Giáo viên đọc mẫu.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài (12')
- Học sinh đọc 4 dòng đầu, TLCH
1. Ý nghĩa và sự hưởng ứng của thiếu nhi cả nước về cuộc thi.
? Chủ đề của cuộc thi vẽ là gì
? Tên của chủ điểm gợi cho em điều gì
? Thiếu nhi hưởng ứng cuộc thi như thế nào?
- Em muốn sống an toàn.
- Tên của chủ điểm muốn nói đến ước mơ, khát vọng của thiếu nhi về một cuộc sống an toàn không có tai nạn giao thông, người chết hay bị thương.
- Chỉ trong vòng 4 tháng đã có 50.000 bức tranh của thiếu nhi từ khắp mọi miền đất nước gửi về Ban tổ chức.
=> Giáo viên chốt GDKNS: Đây là một chủ đề rất có ý nghĩa đối với TNNĐ. Vì thế thiếu nhi cả nước hưởng ứng rất nhiệt tình. Số lượng thiếu nhi tham gia cho thấy các em đã có ý thức rất cao để phòng tránh tai nạn. Thông qua đó các em được rèn kĩ năng tự nhận thức: xác định giá trị cá nhân.
? Đoạn 1 và 2 nói lên điều gì
- Học sinh đọc thầm phần còn lại TLCH:
2. Thiếu nhi biết thể hiện chủ đề bằng ngôn ngữ hội họa:
? Điều gì cho thấy thiếu nhi có nhận thức tốt về chủ đề cuộc thi
- Chỉ điểm tên một số tác phẩm cũng thấy kiến thức của thiếu nhi về an toàn, đặc biệt là ATGT rất phong phú: Đội mũ bảo hiểm là tốt nhất. Gia đình em được bảo vệ an toàn. Trẻ em không nên đi xe đạp trên đường, chở 3 người là không được.
? Những nhận xét nào thể hiện sự đánh giá cao óc thẩm mĩ của các em
- Phòng tranh trưng bày có màu sắc tươi tắn, bố cục rõ ràng, ý tưởng hồn nhiên trong sáng mà sâu sắc. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.
? Em hiểu "thể hiện bằng ngôn ngữ hội hoạ" nghĩa là gì
? Nêu ý chính thứ 2
* GV chốt GDKNS: Bằng ngôn ngữ hội hoạ, các hoạ sĩ nhỏ đã nói lên được nhận thức đúng, sâu sắc của mình về phòng tránh tai nạn. Thông qua đó HS được rèn kĩ năng tư duy sáng tạo và kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
- Thể hiện bằng ngôn ngữ hội hoạ là thể hiện điều mình muốn nói qua những nét vẽ, màu sắc, hình khối trong tranh.
? Những dòng in đậm ở đầu bản tin có tác dụng gì
? Nêu nội dung chính của bản tin.
- Có tác dụng tóm tắt cho người đọc nắm được những thông tin và số liệu nhanh.
=> Cuộc thi vẽ Em muốn sống an toàn được thiếu nhi cả nước hưởng ứng. Tranh dự thi cho thấy các em có nhận thức đúng về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông và biết thể hiện nhận thức của mình bằng ngôn ngữ hội hoạ.
* Kết luận: Bài đọc là một bản tin nói về Cuộc thi vẽ Em muốn sống an toàn được thiếu nhi cả nước hưởng ứng. Tranh dự thi cho thấy các em có nhận thức đúng về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông và biết thể hiện nhận thức của mình bằng ngôn ngữ hội hoạ.
3. Luyện tập:
* Mục tiêu: 
- HS biết đọc diễn cảm đoạn 1.
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu: 
- Phương pháp: vấn đáp, động não, HĐ nhóm
- Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút
* Thời gian: 10 phút
* Cách tiến hành: 
- HS nối tiếp đọc lại bài
? Nêu giọng đọc từng đoạn
? Nêu giọng đọc toàn bài
- Giọng đọc rõ ràng, rành mạch, tốc độ khá nhanh. 
- GV trình chiếu nội dung đoạn 1
- HS nêu cách đọc + đọc mẫu
- Nhận xét, đọc lại đoạn văn
- HS luyện đọc cá nhân trong 2’.
- HS thi đọc diễn cảm
- Lớp nhận xét
 Được phát động từ tháng 4 (năm 2001)/ nhằm nâng cao ý thức phòng tránh tai nạn cho trẻ em, cuộc thi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo thiếu nhi cả nước. Chỉ trong vòng 4 tháng, Ban tổ chức cuộc thi đã nhận được/ 50.000 bức tranh gửi về từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Tây Ninh, Cần Thơ. 
* Kết luận: GV chốt lại, tuyên dương, khen thưởng những HS đọc hay, đọc diễn cảm đoạn văn.
4. Vận dụng - Củng cố: (4 phút)
? Liên hệ với việc thực hiện cuộc sống an toàn của em, của gia đình em.
? Nêu lại nội dung bài đọc
- Nhận xét giờ học, yêu cầu chuẩn bị bài sau.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Chính tả 
HỌA SĨ TÔ NGỌC VÂN
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực đặc thù:
- Nghe-viết đúng bài CT; trình bày đúng bài CT văn xuôi.
- Làm đúng BT CT phương ngữ (2) a.
- Rèn kĩ năng viết chữ, tư thế ngồi viết; Kĩ năng trình bày vở sạch đẹp, sáng sủa.
2. Năng lực chung và phẩm chất:
- Tích cực, chủ động trong học tập.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- Giáo viên: Giáo án điện tử. 	
- Học sinh: Vở, bút.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Khởi động:(3p)
- Tổ chức cho học sinh hát, vận động tại chỗ.
- GV giới thiệu bài.
2. Khám phá:
* Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bài, viết được các từ khó, dễ lẫn và các hiện tượng chính tả, cách trình bày đoạn văn.
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu: 
+ Phương pháp: Hỏi đáp
+ Kĩ thuật: Đọc tích cực
* Thời gian:6 phút
* Cách tiến hành: 
a. Trao đổi về nội dung đoạn viết
- HS đọc thành tiếng, dưới lớp đọc thầm.
- 1 HS đọc phần chú giải.
- Giáo viên giới thiệu chân dung họa sĩ Tô Ngọc Vân.
+ Nội dung chính của bài là gì?
- Yêu cầu học sinh phát hiện những tiếng dễ viết sai luyện viết các từ khó.
- Khi trình bày đoạn văn cần lưu ý gì ?
* Kết luận : Trình bày đúng đoạn văn và viết đúng chính tả.
3. Luyện tập :
- Nội dung: Ca ngợi Tô Ngọc Vân: Là một nghệ sĩ tài hoa, đã ngã xuống trong cuộc kháng chiến
- Tô Ngọc Vân, Trường Cao đẳng Mĩ thuật Đông Dương, Cách mạng tháng Tám, Ánh mặt trời, Thiếu nữ bên hoa huệ, Thiếu nữ bên hoa sen, Điện Biên Phủ.
* Mục tiêu:Hs nghe - viết tốt bài chính tả, trình bày đúngđoạn văn .Giúp HS tự đánh giá được bài viết của mình và của bạn. Nhận ra các lỗi sai và sửa sai.
* Phương pháp:Thực hành, hoạt động nhóm.
* Thời gian:28 phút
* Cách tiến hành: Cá nhân - Lớp
. Làm bài tập chính tả: 
*Bài tập 2a: Điền “truyện” hay “chuyện” vào chỗ chấm.
- Giáo viên chọn bài tập 2a, học sinh nêu yêu cầu
- Kể chuyện phải trung thành với truyện, phải kể đúng các tình tiết của câu chuyện, các nhân vật có trong truyện. Đừng biến giờ kể chuyện thành giờ đọc truyện.
- Học sinh làm bài cá nhân: Điền vào vở bài tập.
- Giáo viên dán phiếu mời 2 học sinh làm trên bảng. Từng em đọc kết quả.
- Lớp và giáo viên nhận xét
- Giáo viên giải thích: Viết là “truyện” trong các cụm từ đọc truyện, quyển truyện, nhân vật trong truyện; viết là “chuyện” trong các cụm từ kể chuyện, câu chuyện. “Chuyện” là chuỗi các sự việc diễn ra có đầu có cuối được kể bằng lời. Còn “truyện” là tác phẩm văn học thường được in hoặc viết ra chữ.
4. Vận dụng:	
* Mục tiêu: Giúp HS củng cố và tìm tiếngcó âm đầu hoặc thanh dễ lẫn (tr/ch).
* Phương pháp: nhóm 
* Thời gian: 3 phút
* Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS thi tìm tiếng có chứa âm đầu hoặc thanh dễ lẫn (ch hay tr).
- GV nhận xét, tuyên dương	
KL: Phân biệt các từ chứa phụ âm dễ lẫn để vận dụng cho chính xác.
5. Củng cố - dặn dò: (3 phút)
- Bài học hôm nay em được củng cố những kiến thức gì?
- Nhận xét tiết học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Lịch sử
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực đặc thù:
- Củng cố KT và các sự kiện lịch sử từ nước ta buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XV)
- Biết thống kê những sự kiện lịch sử tiêu biểu của lịch sử nước ta từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XV) (tên sự kiện, thời gian xảy ra sự kiện).
- Kể lại một trong những sự kiện lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XV)
2. Năng lực chung và phẩm chất:
- Phát triển NL ngôn ngữ, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Có ý thức tôn trọng lịch sử
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án điện tử.
- HS: SGK, bút 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: (4p)
+ Nêu những thành tựu cơ bản của văn học và khoa học thời Lê.
+ Kể tên những tác giả và tác phẩm tiêu biểu thời Lê.
- GV nhận xét chung, dẫn vào bài mới
- TBHTđiều hành lớp trả lời, nhận xét:
+ Văn học: Các tác phẩm nổi tiếng “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi và“Hồng Đức quốc âm thi tập” Lê Thánh Tông.
+ Khoa học: Bộ Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Lam Sơn thực lục của Nguyễn Trãi 
2. Bài mới: (30p)
* Mục tiêu:
- Biết thống kê những sự kiện lịch sử tiêu biểu của lịch sử nước ta từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê và kể lại một trong những sự kiện lịch sử tiêu biểu đó.
* Cách tiến hành: Cá nhân – Nhóm - Lớp
a. HĐ1: Ôn tập các giai đoạn lịch sử
- Hs quan sát băng thời gian, thảo luận rồi điền nội dung của từng giai đoạn tương ứng với thời gian.
 938 1009. 1226
- GV nhận xét, kết luận, chốt lại các giai đoạn lịch sử
b. HĐ2: Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sự tiêu biểu 
- GV chốt lại các sự kiện lịch sử tiêu biểu
 Nhóm 4 – Lớp
- HS các nhóm thảo luận và đại diện các nhóm lên điền kết quả, sau đó chia sẻ
1400 Thế kỉ XV
+ Năm: 938 – 1009: Buổi đầu độc lập
+ Năm: 1009 – 1226: Nước đại Việt thời Lý
+ Năm: 1226 – 1400; Nước đại Việt thời Trần
+ Thế kỉ XV: Nước đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê.
Nhóm 6 – Lớp
- Các nhóm hoàn thiện bảng thống kê và chia sẻ lớp
STT
Tên sự kiện
Thời gian
Địa điểm
1
ĐBL dẹp loạn 12 sứ quân
968
Hoa Lư, Ninh Bình
2
Cuộc k/c chống Tống lần 1
981
Sông BĐ, Lạng Sơn
3
Nhà Lý dời đô ra TL
1010
Hoa Lư=> Thăng Long
4
Cuộc k/c chống Tống lần 2
1075-1077
Sông Như Nguyệt
5
Nhà Trần Thành lập
1226
6
Cuộc k/c chống quân Mông Nguyên
Thành Thăng Long, sông BĐ
7
Nhà Hồ thành lập
1400
Thanh Hoá
8
Chiến thắng Chi Lăng
1428
Ải Chi Lăng
c. HĐ 3: Kể về sự kiện, hiện tượng lịch sử tiêu biêu
- GV nhận xét, đánh giá chung
3. HĐ ứng dụng (1p)
4. Củng cố dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Chuẩn bị bài sau.
Nhóm – Lớp
- HS chọn 1 trong các sự kiện tiêu biểu trong bảng thống kê và kể về sự kiện đó theo nhóm
- Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp
- Kể lại các sự kiện lịch sử tiêu biểu cho người thân nghe
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Thứ ba ngày 2 tháng 3 năm 2021
Luyện từ và câu
CÂU KỂ: AI LÀ GÌ? 
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực đặc thù: 
- Hiểu cấu tạo, tác dụng của câu kể Ai là gì? (ND Ghi nhớ).
- Nhận biết được câu kể Ai là gì? trong đoạn văn (BT1, mục III); 
- Biết đặt câu kể theo mẫu đã học để giới thiệu về người bạn, người thân trong gia đình (BT2, mục III).
- Sử dụng linh hoạt, sáng tạo câu kể Ai là gì ? khi nói hoặc viết văn, để giới thiệu hoặc nhận định về một người, một vật. 
 2. Năng lực chung và phẩm chất
- Hăng hái, tích cực tham gia các hoạt động.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- GV: Bài giảng điện tử
- HS: SGK + VBT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Khởi động (3-5’)
- 1 học sinh đọc thuộc lòng 4 câu tục ngữ trong bài tập 1 (tiết LTVC trước). Nêu 1 trường hợp có thể sử dụng 1 trong 4 câu tục ngữ.
- 1 học sinh làm lại bài tập.
- Giới thiệu bài
- Các em đã học một số kiểu câu kể: Ai làm gì? Ai thế nào? Hôm nay các em sẽ học tiếp câu kể Ai là gì?
2. Khám phá:
* Mục tiêu: - Hiểu cấu tạo, tác dụng của câu kể Ai là gì? (ND Ghi nhớ).
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu: 
- Phương pháp: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp.
* Thời gian: 15 phút
- 4 học sinh nối tiếp nhau đọc yêu cầu các BT 1, 2 ,3, 4
- Câu 1, 2 giới thiệu về bạn Diệu Chi
- Đây là bạn Diệu Chi, bạn mới của lớp ta
- 1 học sinh đọc lại 3 câu in nghiêng trong đoạn văn
- Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công
? Đọc thầm lại 3 câu in nghiêng, cho biết đâu là câu giới thiệu, đâu là câu nhận định?
Câu 3: Nêu nhận định về bạn ấy
- Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy
Câu 1: 
- Học sinh phát biểu, lớp và giáo viên nhận xét chốt lại:
- Ai là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta?
(Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta)
? Trong các câu trên, bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? bộ phận nào trả lời câu hỏi (là gì? là ai, là con gì?)
- Đây là ai? - Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta.
Câu 2: Ai là học sinh cũ của trường TH Thành Công?
(Bạn Diệu Chi là học sinh ..)
Câu 3: Ai là họa sĩ nhỏ? Bạn ấy là họa sĩ nhỏ đấy.
- Giáo viên yêu cầu học sinh gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi
Câu 1: Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta
Ai? Gạch 2 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi là gì?
Câu 2: Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường TH Thành Công.
- 1 học sinh làm trên bảng
Câu 3: Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy
- Lớp và giáo viên nhận xét, chốt lại
=>Giáo viên: Đây chính là kiểu câu Ai là gì? Nêu cấu tạo của câu kể Ai là gì?
- có 2 bộ phận
? Vậy kiểu câu Ai làm gì? khác hai kiểu câu Ai làm gì? Ai thế nào? ở chỗ nào?
- Khác nhau ở bộ phận vị ngữ
+ Kiểu câu Ai làm gì? vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì?
+ Kiểu câu Ai thế nào? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi
+ Kiểu câu Ai là gì? Vị ngữ trả lời cho câu hỏi là gì? (là ai, là con gì?)
* Phần ghi nhớ
? Câu kể Ai là gì? có cấu tạo như thế nào?
- Gồm 2 bộ phận: 
+ CN trả lời câu hỏi Ai (cái gì?)
+ VN trả lời câu hỏi là gì (là ai)
? Câu kể Ai là gì có tác dụng gì?
- Có 1 tác dụng: Dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về một người hoặc một vật nào đó
- 3 học sinh đọc Ghi nhớ - SGK
3. Luyện tập: 
* Mục tiêu: - Nhận biết được câu kể Ai là gì? trong đoạn văn (BT1, mục III); 
- Biết đặt câu kể theo mẫu đã học để giới thiệu về người bạn, người thân trong gia đình (BT2, mục III).
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu: 
- Phương pháp: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp.
* Thời gian: 20 phút
*Bài tập 1:
*Bài tập 1: Tìm câu kể Ai là gì? trong các câu dưới đây và nêu tác dụng của nó?
- Cho 1 học sinh đọc nội dung bài tập
a. Thì ra đó là thứ máy . đặt hết tình cảm vào việc chế tạo.
? Bài có mấy yêu cầu? Là những yêu cầu nào?
-> Câu giới thiệu về thứ máy mới
- Giáo viên gạch chân dưới từ quan trọng
Đó chính là chiếc máy tính tổ tiên của những chiếc máy tính điện tử hiện đại
- Học sinh đọc thầm bài, trao đổi theo nhóm đôi
-> Câu nêu nhận định về giá trị
- Giáo viên mời 1 đại diện 1 nhóm gạch dưới câu kể Ai là gì trên phiếu.
b. Lá là lịch của cây -> Nêu nhận 
định (chỉ mùa)
Cây là lịch của đất -> Nêu nhận định (chỉ năm)
- 1 nhóm khác trình bày
Trăng lặn rồi trăng mọc 
Là lịch của bầu trời
- Lớp và giáo viên nhận xét
* Kết luận: Đọc kĩ nội dung để tìm đúng câu kể Ai là gì?
c. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam -> Chủ yếu nêu nhận định về giá trị của trái sầu riêng.
*Bài tập 2:
Ví dụ:
- 2 học sinh nêu yêu cầu
 Mình giới thiệu với Diệu Chi một số thành viên của lớp nhé. Đây là bạn Bích Vân. Bạn Bích Vân là lớp trưởng lớp ta. Đây là bạn Hùng, bạn Hùng là học sinh giỏi toán.
- Học sinh làm bài: Giáo viên chú ý học sinh: Trong đoạn văn phải dùng câu kể Ai là gì?
- Học sinh thi giới thiệu trước lớp
- Cả lớp và giáo viên nhận xét, bình chọn bạn có đoạn giới thiệu sinh động, hấp dẫn nhất
* Kết luận: Lưu ý viết câu rõ ý, đầy đủ nội dung, sử dụng từ ngữ phù hợp.
C. Củng cố, dặn dò
? Nêu cấu tạo và tác dụng của câu kể Ai là gì?
- Giáo viên nhận xét tiết học.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Tập đọc
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
I. MỤC TIÊU:
1. Năng lực đặc thù:
1.1. Đọc thành tiếng: 
 - Đọc đúng, trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng nhịp thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm .
- Đọc diễn cảm toàn bài với giọng khẩn trương, tâm trạng hào hứng của những người đánh cá trên biển.
1.2. Đọc hiểu: 
- Hiểu các từ ngữ trong bài: thoi, ...
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi vẻ đẹp huy hoàng của biển cả, vẻ đẹp của lao động.
2. Năng lực chung và phẩm chất:
- GD HS có tình yêu biển cả, yêu lao động.
3. GD BVMT + MTBĐ: Có ý thức bảo vệ mội trường biển đảo.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Giáo án điện tử.
- Học sinh: Sách giáo khoa, vở.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Khởi động: (3p)
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi khởi động kết hợp KTBC:
+ HS1: Đọc nội dung tóm tắt và 2 đoạn đầu của bản tin.
+ HS 2: Đọc 2 đoạn cuối của bản tin và trả lời câu hỏi:
? Bản tin cho em biết gì
(Cuộc thi vẽ: Em muốn sống an toàn được thiếu nhi cả nước hưởng ứng. Tranh dự thi cho thấy các em có nhận thức đúng về an toàn đặc biệt là an toàn giao thông và biết thể hiện nhận thức của mình bằng ngôn ngữ hội hoạ.)
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV giới thiệu bài mới: Các em thân mến! Chúng ta đang ở bên bờ của vịnh Hạ Long xinh đẹp - di sản thiên nhiên của thế giới và cũng ở nơi đây ngày ngày có hàng trăm chiếc thuyền của ngư dân vẫn ra khơi để đánh cá. Vậy các em hiểu công việc lao động của những người đánh cá trên biển như thế nào? Cảnh đẹp của biển hiện ra trước mắt đoàn thuyền đánh cá ra sao? Để biết được điều đó, cô trò mình cùng tìm hiểu qua bài tập đọc: " Đoàn thuyền đánh cá" của nhà thơ Huy Cận nhé. Cô mời cả lớp mở SGK tr 59. 
2. Khám phá:
* Mục tiêu: 
- HS biết đọc đúng, đọc rành mạch, trôi chảy và giải nghĩa được một số từ ngữ khó trong bài. 
- HS hiểu được nội dung bài học, nêu được nội dung đoạn, bài.
* Phương pháp sử dụng chủ yếu: nhóm, vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, động não.
* Thời gian: 22 phút
* Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc (10 phút)
- 1HS đọc bài thơ
? Chia đoạn
- HS nối tiếp đọc bài thơ
- Mỗi khổ thơ là 1 đoạn của bài.
+ Lần 1: HS sửa một số từ khó đọc 
- hòn lửa, nuôi lớn
 đón nắng hồng
+ Lần 2: HS kết hợp giải nghĩa từ.
- SGK
+ Lần 3: HS luyện đọc khổ thơ trên bảng cho đúng nhịp thơ.
- HS luyện đọc cá nhân
- GV đọc mẫu bài thơ.
- Hát rằng: / Cá bạc biển Đông lặng
 Gõ thuyền /đã có nhịp trăng cao
 Sao mờ, / kéo lưới kịp trời sáng.
2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài (12')
- Đọc thầm bài thơ và cho cô biết:
? Bài thơ miêu tả cảnh gì
1. Vẻ đẹp huy hoàng của biển
- Bài thơ miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và lúc trở về với cá nặng đầy khoang.
? Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc nào
? Những câu thơ nào cho biết điều đó
- 1HS nhận xét và nhắc lại.
? Em hiểu hình ảnh "hòn lửa" trong bài thơ ntn
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn. Câu thơ :
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa. 
cho em biết điều đó.
- Mặt trời rất đỏ như một quả cầu lửa đang từ từ rơi xuống mặt biển.
- GV chiếu tranh: Cảnh mặt trời xuống biển
 Mặt trời xuống biển là thời điểm mặt trời lặn. Vì trái đất hình cầu nên ta có cảm tưởng mặt trời đang lặn dần xuống đáy biển. Và chính lúc mặt trời lặn, hoàng hôn buông thì đoàn thuyền đánh cá bắt đầu ra khơi.
? Cô đố các em đoàn thuyền đánh cá trở về vào lúc nào
? Em biết điều đó nhờ những câu thơ nào
- Đoàn thuyền đánh cá trở về vào lúc bình minh. Những câu thơ cho em biết điều đó là:
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Mặt trời đội biển nhô màu mới.
? Tại sao tác giả lại nói "mặt trời đội biển " ntn
- Mặt trời đội biển chỉ lúc mặt trời đang mọc. Lúc bình minh ngắm mặt biển có cảm tưởng mặt trời đang đội biển nhô lên cao.
? Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn, trở về vào lúc bình minh. Chính những lúc đó cảnh biển hiện ra rất đẹp và kì vĩ. Em hãy đọc thầm lại bài thơ và tìm những hình ảnh nói lên vẻ đẹp huy hoàng của biển
- Hình ảnh nói lên vẻ đẹp huy hoàng của biển:
 + Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa.
 + Mặt trời đội biển nhô màu mới
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
? Để tả vẻ đẹp huy hoàng của biển, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào
? Nghệ thuật đó được thể hiện qua hình ảnh nào
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hoá. Các biện pháp nghệ thuật đó được thể hiện qua hình ảnh:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Mặt trời đội biển.
? Vậy các hình ảnh các em vừa nêu nói với em điều gì
 *GV chỉ tranh tiểu kết: 
 Các em thân mến! Với sự quan sát tinh tế kết hợp với với việc vận dụng sáng tạo nghệ thuật nhân hoá, so sánh tác giả đã khéo léo viết lên những câu thơ đầy gợi tả giúp chúng ta thấy được vẻ đẹp huy hoàng, kì vĩ của biển cả: Lúc hoàng hôn, mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ lặn dần xuống đáy biển. Khi những con sóng vỗ như chiếc then cài đóng sập cửa màn đêm thì đoàn thuyền đánh cá bắt đầu ra khơi. Rồi khi mặt trời đội biển nhô lên toả ánh nắng vàng rực rỡ, trải đều trên mặt biển mênh mông thì đoàn thuyền đánh cá lại trở về . Biển cả được miêu tả thật đẹp, còn những con người lao động trên biển được miêu tả đẹp như thế nào? Để biết được điều đó, cô trò mình cùng tìm hiểu ý tiếp theo:
- GV chiếu. 2. Vẻ đẹp của những người lao động trên biển.
- Cô mời cả lớp đọc thầm lại bài thơ và TLCH:
? Công việc lao động của người đánh cá được miêu tả đẹp ntn? Đây chính là nd câu hỏi 4-sgk. Các em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý sau:
 ? Tìm những câu thơ chỉ tiếng hát của những người đánh cá
? Tìm những hình ảnh miêu tả công việc lao động kéo lưới của những người đánh cá
- 
2. Vẻ đẹp của những người lao động trên biển.
- Những câu thơ miêu tả tiếng hát của những người đánh cá là: 
 + Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 + Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 + Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
- Những hình ảnh miêu tả công việc lao động kéo lưới của nhữnh người đánh cá:
 + Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng 
 + Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông
 + Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng
 + Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
? Công việc lao động kéo lưới được miêu tả rất đẹp qua hình ảnh "xoăn tay". Em hiểu ntn là "xoăn tay"
- Đưa tranh minh hoạ: Cảnh ngư dân kéo lưới nặng tay
*GV chốt: Đó là một vẻ đẹp cường tráng trong lao động của những người dân chài.
- "xoăn tay": gợi tả những cánh tay rắn chắc, dẻo dai của những người đánh cá , lúc xoắn lại, lúc cuộn căng lên khi kéo những mẻ cá nặng.
? Theo em để tả vẻ đẹp của những người người lao động trên biển tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào
? Câu thơ nào chứng tỏ điều đó
- Biện pháp nghệ thuật nhân hoá:
 Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
 	* GV đưa tranh và giảng: Hoà cùng với vẻ đẹp huy hoàng của biển cả là vẻ đẹp trong lao động. Công việc lao động của người đánh cá được miêu tả bằng những hình ảnh chân thực, sinh động mà rất đẹp. Đẹp ở lời ca tiếng hát đầy phấn chấn cùng gió làm căng buồm lúc ra khơi. Đẹp ở tinh thần hăng say lao động, sự dẻo dai, cường tráng lúc kéo lưới. Và đẹp hơn khi họ hân hoan trở về với niềm vui đánh bắt được nhiều cá, câu hát vang lên đẩy đoàn thuyền chạy nhanh hơn như đua cùng mặt trời.
* GDTNMTBĐ:
? Qua đây em hãy cho biết biển đã mang lại cho con người những gì
- Cảnh đẹp và nguồn hải sản lớn.
+ Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ và giữ gìn tài sản vô giá đó?
- Giữ sạch nước biển, không đánh bắt hải sản bừa bãi, không sử dụng điện, chất độc để đánh bắt..
? Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận muốn nói với em điều gì
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp huy hoàng của biển và vẻ đẹp của những con người lao động trên biển. 
* GV chốt GDBVMT.
Qua bài học các em thấy được vẻ đẹp của biển, giá trị của biển đối với đời sống con người. Vì vậy các em cần phải biết giữ gìn, bảo vệ biển.
* Kết luận: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp huy hoàng của biển và vẻ đẹp của những con người lao động trên biển. 
3. Luyện tập:
* Mục tiêu: 
- HS biết đọc diễn cảm 2 khổ của bài thơ.
- Biết học thuộc lòng bài thơ một cách nhanh nhất.
* Phương pháp, kĩ thuật sử dụng chủ yếu: 
- Phương pháp: vấn đáp, hoạt động nhóm, động não.
- Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút
* Thời gian: 10 phút
* Cách tiến hành: 
- HS nối tiếp đọc lại bài thơ.
? Nêu cách đọc từng khổ
? Nêu cách đọc cả bài thơ
- Nên đọc bài thơ với giọng vui vẻ, nhịp nhàng khẩn trương. 
- Ngắt nghỉ đ

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dien_tu_lop_4_tuan_24_nam_hoc_2020_2021_ban_chuan_ki.docx