Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2015-2016

Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2015-2016

Tập đọc

SẦU RIÊNG

I/ Mục tiêu:

 - Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả.

 - Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời đươcï các câu hỏi trong SGK).

II/ Đồ dùng dạy-học:

 - Bảng phụ viết đoạn luyện đọc.

 - Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng.

III/ Các hoạt động dạy-học:

 

doc 41 trang xuanhoa 10/08/2022 3010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 22
Ngày 
Tiết
Môn 
Tên bài dạy
Thứ hai
1/2
1
Tập đọc
Sầu riêng
2
Toán 
Luyện tập chung
3
Khoa học 
Âm thanh trong cuộc sống
4
Lịch sử
Trường học thời hậu Lê
5
Đạo đức
Lịch sự với mọi người (t2)
Thứ ba
2/2
1
Chính tả
Nghe - viết : Sầu riêng
2
Toán 
So sánh 2 p/s cùng mẫu số
3
Địa lý
HĐSX của người dân ở ĐBNB
4
AV
5
Thể dục
Thứ tư
3/2
1
LTVC
Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
2
KC
Con vịt xấu xí
3
Toán 
Luyện tập
4
Âm nhạc
5 
Mĩ thuật
Thứ năm
4/2
1
Tập đọc
Chợ tết
2
TLV
Luyện tập quan sát cây cối
3
Toán
So sánh hai p/s khác mẫu số
4
AV
5
Thể dục
Thứ sáu
5/2
1
LTVC
MRVT: Cái đẹp
2
TLV
Luyện tập miêu tả cây cối
3
Toán
Luyện tập
4
Khoa học
Âm thanh trong cuộc sống tt
5
Kỹ thuật
Trồng cây rau, hoa (t1)
Thứ hai ngày 1 tháng 2 năm 2016
Tập đọc
SẦU RIÊNG
I/ Mục tiêu:
 - Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả.
 - Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời đươcï các câu hỏi trong SGK).
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Bảng phụ viết đoạn luyện đọc.
 - Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng.
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Bè xuôi sông La
 -Gọi 2 hs lên bảng đọc và TLCH:
1) Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng?
2) hình ảnh "Trong đạn bom đổ nát; Bừng tươi nụ ngói hồng" nói lên điều gì? 
- Nhận xét
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu chủ điểm bài đọc
- Y/c hs xem tranh minh họa chủ điểm 
- Tranh vẽ những cảnh gì? 
- Từ tuần 22, các em sẽ bắt đầu chủ điểm mới Vẻ đẹp muôn màu.
- Cho hs xem tranh: Ảnh chụp cây gì? 
- Bài đọc mở đầu chủ điểm giới thiệu với các em về cây sầu riêng - một loài cây ăn trái rất quý được coi là đặc sản của miền Nam. Qua cách miêu tả của tác giả, các em sẽ thấy sầu riêng không chỉ cho trái cây ngon mà còn đặc sắc về hương hoa, về dáng dấp của thân, lá, cành. 
2) HD luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc:
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (sau mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn)
+ Lượt 1: HD phát âm: quyến rũ, vảy cá, lác đác, khẳng khiu.
+ Lượt 2: Giúp hs hiểu nghĩa từ mới trong bài: mật ong già hạn, hoa đậu từng chùm, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê 
- Bài đọc với giọng như thế nào? 
- Y/c hs luyện đọc theo cặp
- Gọi hs đọc cả bài
- GV đọc diễn cảm 
b) Tìm hiểu bài:
- Y/c hs đọc thầm đoạn 1, TLCH:
+ Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? 
- Y/c hs đọc thầm toàn bài 
+ Miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng, quả sầu riêng, dáng cây sầu riêng? 
+ Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng? 
c) Hướng dẫn đọc diễn cảm
- Gọi 3 hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài
- Y/c hs lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng trong bài.
- Kết luận giọng đọc, những từ ngữ cần nhấn giọng
- HD hs đọc diễn cảm 1 đoạn
. GV đọc mẫu
. Y/c hs luyện đọc trong nhóm 3
. Tổ chức cho hs thi đọc diễn cảm 
- Cùng hs nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay. 
C/ Củng cố, dặn dò:
- Hãy nêu nội dung bài
- Kết luận nội dung đúng (mục I)
- Về nhà tiếp tục luyện đọc, học nghệ thuật miêu tả của tác giả; tìm các câu thơ, truyện cổ nói về sầu riêng
- Bài sau: Chợ tết
Nhận xét tiết học 
-2 hs lên bảng đọc thuộc lòng và trả lời
1) Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai: những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ góp phần vào công cuộc xây dựng lại quê hương đang bị chiến tranh tàn phá.
2) Nói lên tài trí, sức mạnh của nhân dân ta trong công cuộc xây dựng đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. 
- Quan sát tranh 
- Cảnh sông núi, nhà cửa, chùa chiền,.. của đất nước. 
- cây sầu riêng
- Lắng nghe 
- HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài 
- Phát âm cá nhân 
- Giải nghĩa, lắng nghe, theo dõi SGK 
- Nhẹ nhàng, chậm rãi 
- Luyện đọc theo cặp
- 1 hs đọc cả bài
- Lắng nghe 
- Đọc thầm đoạn 1
+ đặc sản của miền Nam 
- Đọc thầm toàn bài 
. Hoa: trổ vào cuối năm; thơm ngát như hương cau, hương bưởi; đậu thành từng chùm, màu trắng ngà; cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa. 
. Quả: lủng lẳng dưới cành, trông như những tổ kiến; mùi thơm đậm, bay xa, lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng đã ngửi thấy mùi hương ngào ngạt; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt vị mật ong già hạn; vị ngọt đến đam mê. 
. Dáng cây: thân khẳng khiu, cao vút, càng ngang thẳng đuột; lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng là héo. 
+. Sầu riêng là loại trái qui của miền Nam.
. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này...
. Khi trái chín, hương tòa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. 
- 3 hs đọc to trước lớp
- Trả lời theo sự hiểu 
- lắng nghe, ghi nhớ 
- Lắng nghe 
- Luyện đọc trong nhóm 3
- Vài hs thi đọc 
- Nhận xét 
- Nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. 
- Vài hs lặp lại 
- Lắng nghe, thực hiện 
Toán
LUYỆN TẬP CHUNG
I/ Mục tiêu:
 - Rút gọn được phân số.
 - Quy đồng được mẫu số hai phân số.
 Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2, bài 3. Bài 4* dành cho HS khá, giỏi.
II/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ tiếp tục luyện tập về phân số, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số.
B/ Luyện tập:
Bài 1: Y/c hs thực hiện bảng con. 
Bài 2: Muốn biết phân số nào bằng phân số 2/9, chúng ta làm thế nào? 
- Y/c hs tự làm bài, sau đó nêu kết quả trước lớp
Bài 3: Y/c hs tự làm bài 
- Gọi hs lên bảng thực hiện qui đồng mẫu số các phân số 
- Chữa bài, YC hs đổi vở nhau kiểm tra 
*Bài 4: Các em hãy quan sát các hình và đọc phân số chỉ ngôi sao đã tô màu trong từng nhóm.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Nêu cách qui đồng mẫu số các phân số 
- Bài sau: So sánh 2 phân số cùng mẫu
- Nhận xét tiết học 
- Lắng nghe 
- = 20/45 = 4/9 
- Chúng ta cần rút gọn các phân số 
- Tự làm bài 
+ Phân số không rút gọn được
+ Phân số 
+ Phân số 
+ Phân số 
- Tự làm bài 
a) b) 
c) 
- Hình b đã tô màu vào số sao. 
Khoa học
ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG
I/ Mục tiêu:
 - Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh trong cuộc sống: âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tập, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu ( còi tàu, xe, trống trường, ).
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Chuẩn bị theo nhóm:
 + 5 chai hoặc cốc giống nhau.
 + Tranh ảnh về vai trò của âm thanh trong cuộc sống.
 + Tranh ảnh về các loại âm thanh khác nhau.
 + Mang đến một số đĩa, băng cát-xét.
 - Chuẩn bị chung: cát - xét 
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Sự lan truyền âm thanh
- Âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào? Lấy ví dụ. 
- Nhận xét
B/ Dạy-học bài mới: 
1) Giới thiệu bài: Cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào nếu không có âm thanh?
- Không có âm thanh, cuộc sống của chúng ta sẽ vô cùng tẻ nhạt mà còn gây rất nhiều điều bất tiện. Vậy âm thanh có vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Các em sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của âm thanh trong đời sống.
Mục tiêu: Nêu được vai trò âm thanh trong đời sống (giao tiếp với nhau qua nói, hát, nghe, dùng để làm tín hiệu (tiếng trống, tiếng còi)...)
- Các em hãy quan sát các hình trong SGK/86 và ghi lại vai trò của âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết. 
- Gọi hs trình bày, y.c các hs khác bổ sung.
Kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Nhờ có âm thanh chúng ta có thể học tập, nói chuyện với nhau, thưởng thức âm nhạc,...
* Hoạt động 2: Nói về những âm thanh ưa thích và những âm thanh không ưa thích.
Mục tiêu: Giúp hs diễn tả thái độ trước thế giới âm thanh xung quanh. Phát triển kĩ năng đánh giá. 
- Âm thanh rất cần cho con người nhưng có những âm thanh người này ưa thích nhưng người kia lại không thích. Các em thì sao? Hãy nói cho các bạn biết em thích những âm thanh nào và không thích những âm thanh nào? Vì sao lại như vậy? 
- HS trình bày, GV ghi bảng vào 2 cột: thích, không thích. 
Kết luận: Mỗi người có một sở thích khác nhau về âm thanh. Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi âm lại. Việc ghi âm lại có ích lợi như thế nào? Các em cùng tìm hiểu tiếp.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu ích lợi của việc ghi lại được âm thanh
 Mục tiêu: Nêu được ích lợi của việc ghi lại âm thanh. Hiểu được ý nghĩa của các nghiên cứu khoa học và có thái độ trân trọng. 
- Em thích nghe bài hát nào? Do ai trình bày? 
- Bật cho hs nghe một số bài hát mà các em thích. 
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi để TLCH: Việc ghi lại âm thanh có ích lợi gì? 
- Hiện nay có những cách ghi âm thanh nào? 
- Nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của các nhà bác học, đã để lại cho chúng ta những chiếc máy ghi âm đầu tiên. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta có thể ghi âm vào băng cát-xét, đĩa CD, máy ghi âm, điện thoại.
- Gọi hs đọc mục bạn cần biết SGK
* Hoạt động 4: Trò chơi làm nhạc cụ
Mục tiêu: Nhận biết được âm thanh có thể nghe cao, thấp khác nhau.
- Hướng dẫn: Các em đổ nước vào chai từ ít đến đầy. Sau đó dùng bút chì gõ vào chai. Các nhóm luyện để có thể phát ra nhiều âm thanh cao , thấp khác nhau.
- Gọi các nhóm biểu diễn
- Cùng hs nhận xét: Nhóm nào tạo ra được nhiều âm thanh trầm bổng khác nhau, liền mạch nhóm đó được tuyên dương. 
Kết luận: Khi gõ, chai rung động phát ra âm thanh. Chai nhiều nước khối lượng lớn hơn sẽ phát ra âm trầm hơn.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Về nhà xem lại bài
- Giáo dục: Không nên làm ồn hoặc bắt máy hát lớn vào buổi trưa.
- Bài sau: Âm thanh trong cuộc sống (tt)
- Nhận xét tiết học 
- Âm thanh có thể lan truyền qua không khí, chất lỏng, chất rắn
. Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí
. Cá có thể nghe thấy tiếng bước chân người đi trên bờ.
. Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi. 
- Buồn chán vì không có tiếng nhạc, tiếng hát, tiếng chim hót... 
- Lắng nghe 
- Quan sát và ghi lại 
- Trình bày
. Âm thanh giúp con người giao lưu văn hóa, văn nghệ, trao đổi tâm tư, tình cảm, trò chuyện với nhau, HS nghe cô giáo giảng bài, cô giáo hiểu hs nói gì? 
. Âm thanh giúp con người nghe được các tín hiệu đã qui định: tiếng trống trường, tiếng còi xe, tiếng kẻng, tiếng còi báo hiệu các đám cháy, báo hiệu cấp cứu...
. Âm thanh giúp cho con người thư giãn, thêm yêu cuộc sống: nghe được tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng nhạc dìu dặt. ..
- Lắng nghe 
- HS nói trước lớp 1 âm thanh ưa thích, 1 âm thanh không ưa thích và giải thích tại sao.
+ Em thích nghe nhạc những lúc rảnh rỗi, vì tiếng nhạc làm cho em cảm thấy vui, thoải mái. 
+ Em không thích tiếng còi ô tô vào lúc gần sáng, vì nó làm em không ngủ được nữa.
+ Em thích tiếng chim hót, vì tiếng chim hót làm cho em nghe rất vui tai, có cảm giác bình yên, vui vẻ.
+ Em không thích tiếng phát ra từ lò rèn. vì nghe rất nhức đầu. 
- Lắng nghe 
- HS trả lời theo ý thích của bản thân
- Lắng nghe 
- Thảo luận nhóm đôi, trả lời: Giúp cho chúng ta có thể nghe lại được những bài hát,đoạn nhạc hay. 
- Người ta có thể dùng băng hoặc đĩa trắng để ghi lại âm thanh. 
- Lắng nghe 
- Vài hs đọc to trước lớp
- Thực hiện 
- Các nhóm biểu diễn 
- Nhận xét 
- Lắng nghe, thực hiện 
Lịch sử
TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ
I/ Mục tiêu: 
 Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học):
 + Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo, .
 + Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao và bia đá dựng ở Văn Miếu.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Hình 1/49, hình 2/50.
- Phiếu học tập
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước.
1) Những sự việc nào thể hiện quyền tối cao của nhà vua?
2) Bộ luật Hồng Đức có những nội dung cơ bản nào?
- Nhận xét, đánh giá
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: 
- Y/c hs quan sát tranh 1,2 SGK
- Ảnh 1,2 chụp di tích lịch sử nào? Di tích ấy có từ bao giờ?
- Văn Miếu- Quốc Tử Giám là một trong những di tích quí hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó là minh chứng cho sự phát triển giáo dục nước ta, đặc biệt với thời Hậu Lê. Để giúp các em hiểu thêm về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp và qui củ
- Gọi hs đọc SGK, thảo luận nhóm 6 để trả lời các câu hỏi sau:
1) Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào?
2) Người đi học dưới thời Hậu Lê là những ai? 
3) Nội dung học tập và thi cử của thời Hậu Lê là gì? 
4) Chế độ thi cử thời Hậu Lê thế nào? 
- Dựa vào kết quả làm việc, các em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học; người đi học; nội dung học, nền nếp thi cử) 
Kết luận: Giáo dục thời Hậu Lê có tổ chức qui củ, nội dung học tập là Nho giáo
* Hoạt động 2: Khuyết khích học tập của nhà Hậu Lê .
- Y/c hs đọc SGK
- Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? 
Kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hóa người Việt.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Qua bài học, em có nhận xét gì giáo dục thời Hậu Lê?
- Trường học thời Hậu Lê có vai trò gì? 
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ
- Bài sau: Văn học và khoa học thời Hậu Lê
- Nhận xét tiết học 
 2 hs trả lời 
1) Mọi quyền hành tập trung vào tay vua. Vua trực tiếp là tổng chỉ huy quân đội, bãi bỏ một số chức quan cao cấp nhất. Giúp việc cho vua có các bộ và các viện.
2) Bảo vệ quyền của vua, quan, địa chủ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi phụ nữ. 
- Quan sát 
- Nhà Thái học, bia tiến sĩ trong Văn Miếu. Di tích có từ thời Lý.
- Lắng nghe 
- Đọc SGK, chia nhóm 6 thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
+ Lập Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng Thái học viện, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám; trường có lớp học, chỗ ở, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. 
+ Con cháu vua, quan và con em gia đình thường dân nếu học giỏi. 
+ Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc.
+ Ở các địa phương có kì thi Hội, ba năm có một kì thi Hương có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. 
- Một vài nhóm mô tả giáo dục dưới thời Hậu Lê 
 Nhà Hậu Lê lập lại Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng nhà Thái học, có lớp học, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. Trường không chỉ nhận con cháu vua, quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Nội dung học tập chủ yếu là nho giáo. Ở các địa phương hàng năm đều có tổ chức kì thi Hội, Ba năm triều đình tổ chức kì thi Hương, có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. Ta thấy giáo dục dưới thời Hậu Lê có tổ chức, có nền nếp. 
- Lắng nghe 
- Đọc SGK 
. Tổ chức lễ xướng danh (lễ đặt tên người đỗ)
. Tổ chức Lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng)
. Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài. 
. Nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập.
- Lắng nghe 
- Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp qui củ.
- Trường học thời Hậu Lê nhằm đào tạo những người trung thành với chế độ phong kiến và nhân tài cho đất nước. 
- Vài hs đọc to trước lớp 
Đạo đức
LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI ( Tiết 2)
I/ Mục tiêu:
 - Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh.
 - Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người.
 - Nêu được ví dụ về việc cư xử lịch sự với mọi người.
 *KNS : - Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác.
 - Kĩ năng ứng xử lịch sự với mọi người.
 - Kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và với lời nói phù hợp trong 1 số tình huống.
 - Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc khi cần thiết.
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Mỗi hs có 3 tấm bìa màu xanh, đỏ, vàng.
 - Một số đồ dùng, đồ vật phục vụ cho trò chơi đóng vai
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Lịch sự với mọi người
1) Thế nào là lịch sự với mọi người?
2) Nêu 1 tình huống được coi là lịch sự
- Kiểm tra sự chuẩn bị đóng vai của học sinh.
B/ Bài mới:
Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến (BT 2, SGK)
- Sau mỗi tình huống cô nêu ra, nếu tán thành các em giơ thẻ đỏ, không tán thành giơ thẻ xanh, phân vân giơ thẻ vàng.
1. Chỉ cần lịch sự với người lớn tuổi?
2. Phép lịch sự chỉ phù hợp khi ở thành phố, thị xã?
3. Phép lịch sự giúp cho mọi người gần gũi với nhau hơn?
4. Mọi người đều phải cư xử lịch sự, không phân biệt già, trẻ, nam nữ, giàu nghèo?
5. Lịch sự với bạn bè, người thân là không cần thiết? 
Kết luận: Cần phải lịch sự với mọi người không phân biệt già trẻ, giàu nghèo và cần phải lịch sự ở mọi nơi, mọi lúc. 
KNS*: Kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và với lời nói phù hợp trong 1 số tình huống.
Kết luận: Cần phải lịch sự với mọi người không phân biệt già trẻ, giàu nghèo và cần phải lịch sự ở mọi nơi, mọi lúc. 
Hoạt động 2: Đóng vai (BT4 SGK)
- Dán lên bảng 2 tình huống, gọi hs đọc
- Các em hãy thảo luận nhóm 6 để phân công đóng vai tình huống trên ( nhóm 1, 3, 5 tình huống 1, nhóm 2, 4, 6 tình huống 2)
- Lần lượt gọi đại diện nhóm đóng vai tình huống a, tình huống b.
- Cùng hs nhận xét, đánh giá cách giải quyết. 
1. Tiến sang nhà Linh, hai bạn cùng chơi đồ chơi thật vui vẻ. Chẳng may, Tiến lỡ tay làm hỏng đồ chơi của Linh.
 - Theo em, hai bạn cần làm gì khi đó?
 - Cách cư xử của bạn Linh là đúng hay sai? Vì sao? 
- Nếu là Linh thì bạn sẽ cư xử như thế nào? 
- Qua tình huống này, em rút ra điều gì cho bản thân? 
2. Thành và mấy bạn nam chơi đá bóng ở sân đình, chẳng may để bóng rơi trúng vào người bạn gái đi ngang qua.
 - Các bạn nam nên làm gì trong tình huống đó?
 - Nếu bạn đó bị nặng hơn như chảy máu hay té xỉu, bạn sẽ làm gì?
- Các em rút ra điều gì ở tình huống này? 
Kết luận: Những hành vi, những tình huống các em vừa thảo luận là thể hiện cách cư xử lịch sự với mọi người trong giao tiếp.
* Hoạt động 3: Thi "Tập làm người lịch sự"
- Phổ biến luật chơi, chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 4 bạn.
- Nhiệm vụ của mỗi đội là dựa vào gợi ý, xây dựng 1 tình huống giao tiếp, trong đó thể hiện được phép lịch sự.
- Mỗi 1 lượt chơi, đội nào xử lí tốt tình huống sẽ ghi được 5 điểm. Sau các lượt chơi đội nào ghi nhiều điểm hơn là thắng. 
- Gắn lên bảng lớp y/c 1,2 
+ Có một bà già đi chợ về, tay xách 1 giỏ nặng muốn sang đường
+ Có một em bé bị lạc đang tìm mẹ. 
- Gọi 2 dãy lên thể hiện.
- Cùng hs nhận xét, tuyên dương dãy thắng cuộc.
KNS*: Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc khi cần thiết.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc y/c BT 5
- Câu ca dao này khuyên ta điều gì? 
- Nêu 1 tình huống em đã thể hiện là người lịch sự.
- Qua bài học, em rút ra được điều gì cho bản thân? 
- Bài sau: Giữ gìn các công trình công cộng. 
- Nhận xét tiết học 
- 2 hs lên bảng thực hiện yêu cầu 
1) Lịch sự với mọi người là có lời nói, cử chỉ, hành động thể hiện sự tôn trọng đối với người mình gặp gỡ, tiếp xúc. 
2) 1 hs nêu tình huống thể hiện sự lịch sự 
- 1 hs đọc y/c
- Thảo luận nhóm đôi 
1) Không tán thành (chẳng những lịch sự với người lớn tuổi mà còn phải lịch sự với mọi lứa tuổi) 
2) Không tán thành (vì ở nơi nào cũng cần phải có lịch sự) 
3) Tán thành (Vì như vậy mọi gười sẽ có mối quan hệ khăng khít nhau hơn)
4) Tán thành (Vì lịch sự không phân biệt tuổi hay tầng lớp xã hội nào cả)
5) Không tán thành (vì cần phải lịch sự với mọi người dù lạ hay quen) 
- HS lắng nghe 
- Hs biết xử lí tình huống và ra quyết định về hành vi lời nĩi của mình.
- Lắng nghe, thực hiện 
- 2 hs đọc 2 tình huống
- Thảo luận nhóm 6 
- Lần lượt lên đóng vai
- Nhận xét 
- Năn nỉ đã làm lỡ tay và xin lỗi bạn.
- Sai, vì không lịch sự với bạn.
- Em sẽ nhờ ba mẹ, anh chị sửa giúp.
- Lại thăm hỏi và xin lỗi
- Cầu cứu với người lớn để đưa bạn ấy đến bệnh viện cấp cứu. 
- Chơi đá banh ở vỉa hè rất dể gây tai nạn, thương tích. Do đó em không nên chơi đá bóng ở vỉa hè, trên đường phố. 
- Lắng nghe 
- Chia dãy, cử thành viên 
- Lắng nghe, thực hiện 
- 2 hs đọc 
- Lần lượt thể hiện 
- Nhận xét 
- 1 hs đọc to trước lớp
- Cần lựa lời nói trong khi giao tiếp để làm cho cuộc giao tiếp thoải mái, dễ chịu. 
- 1 hs nêu trước lớp
- Thực hiện cư xử lịch sự với bạn bè và mọi người xung quanh trong cuộc sống hàng ngày.
Thứ ba ngày 2 tháng 2 năm 2016
Chính tả
SẦU RIÊNG
I/ Mục tiêu: 
 - Nghe – viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn văn trích.
 - Làm đúng bài tập 3 (Kết hợp đọc bài vănsau khi đã hoàn chỉnh), hoặc BT (2) a / b.
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Bảng lớp viết sẵn các dòng thơ của bài 2b.
 - 3 bảng phụ viết nội dung BT3
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Chuyện cổ tích về loài người
 Đọc cho hs viết vào bảng con: mưa giăng, rắn chắc, rực rỡ. 
 - Nhận xét
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Nêu MĐ, YC của tiết học 
2) HD hs nghe-viết
- Gv đọc bài Sầu riêng (Hoa sầu riêng...tháng năm ta)
- Các em hãy đọc thầm lại đoạn văn tìm các từ mình dễ viết sai, lưu ý cách trình bày. 
- HD hs phân tích lần lượt các từ khó và viết vào B: lác đác, nhuỵ, vảy cá, cuống hoa. 
- Gọi hs đọc lại các từ khó 
- Trong khi viết chính tả, các em cần chú ý điều gì?
- Y/c hs gấp SGK, đọc từng cụm từ, câu 
- Đọc lại đoạn đã viết 
- Chấm chữa bài 
- Y/c hs đổi vở kiểm tra
- Nhận xét 
3) HD làm bài tập chính tả
Bài 2a: Các em hãy chọn vần ut hay uc để điền vào chỗ trống cho thích hợp
- Y/c hs tự làm bài vào VBT 
- Mời hs lên bảng điền ut/uc vào các dòng thơ đã viết trên bảng lớp.
- Gọi hs đọc lại các dòng thơ đã hoàn chỉnh để kiểm tra phát âm. 
- Nội dung khổ thơ nói gì? 
Bài 3: Y/c hs tự làm bài vào VBT
- Dán 3 bảng nhóm viết nội dung lên bảng; gọi đại diện 3 dãy lên thi tiếp sức (dùng bút gạch những chữ không thích hợp) 
- Gọi hs thay mặt nhóm đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh. 
- Cùng hs nhận xét, kết luận lời giải đúng. 
C/ Củng cố, dặn dò:
- Các em ghi nhớ những từ ngữ đã luyện viết chính tả. HTL khổ thơ ở BT 2 
- Bài sau: Nhớ-viết : Chợ tết
- Nhận xét tiết học 
- Cả lớp viết vào B 
- Lắng nghe 
- Theo dõi trong SGK 
- Lần lượt nêu các từ khó: trổ, tỏa khắp khu vườn, lác đác, nhuỵ, vảy cá, cuống hoa,...
- Phân tích và viết vào B
- 2 hs đọc lại 
- Lắng nghe, viết, kiểm tra 
- Viết vào vở 
- Soát bài 
- Đổi vở kiểm tra
- Lắng nghe 
- Tự làm bài 
- 1 hs lên bảng thực hiện 
- 2 hs đọc các dòng thơ 
b) trúc, bút, bút
- Nét vẽ cảnh đẹp Hồ Tây trên đồ sành sứ. 
- Tự làm bài 
- Đại diện 3 hs mỗi dãy 
- Đại diện nhóm đọc 
- nắng - trúc xanh - cúc - lóng lánh - nên - vút - náo nức
- Lắng nghe, thực hiện 
Toán
SO SÁNH HAI PHÂN SỐ CÙNG MẪU SỐ
I/ Mục tiêu:
 - Biết so sánh được hai phân số có cùng mẫu số.
 - Nhận biết được một phân số lớn hơn hoặc bé hơn 1.
 Bài tập cần làm bài 1, bài 2 ; Bài 3* dành cho HSKG.
II/ Đồ dùng dạy-học: 
 - Sử dụng hình vẽ trong SGK 
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ Giới thiệu bài: 
B/ Phát hiện và giải quyết vấn đề:
1. HD hs so sánh hai phân số cùng mẫu số
- Giới thiệu hình vẽ
- Vẽ đoạn thẳng AB, chia đoạn AB thành 5 phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần, ta có phân số bao nhiêu?
- Lấy đoạn AD bằng ba phần, ta có phân số bao nhiêu? Ghi bảng.
- Hỏi: Độ dài đoạn thẳng AC như thế nào so với độ dài đoạn thẳng AD? 
- Phân số như thế nào so với phân số ? 
- Phân số như thế nào so với phân số 
- Các em quan sát có nhận xét gì về mẫu số, tử số? 
- Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số ta làm như thế nào? 
 (nếu tử số bằng nhau thì sao? 
2) Thực hành: 
Bài 1: Y/c hs thực hiện vào B 
Bài 2: a) Nhận xét 
- HD hs thực hiện: so sánh à 1... đưa đến 
- Nếu tử số bé hơn mẫu số thì phân số như thế nào? 
- HD hs thực hiện: so sánh và 1...đưa đến 
- Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số như thế nào? 
b) Cho hs làm bài 2b và nêu kết quả miệng. 
*Bài 3: GV cho hs làm vào B 
C/ Củng cố, dặn dò:
- Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số ta làm thế nào? 
- Bài sau: Luyện tập
- Nhận xét tiết học 
- Lắng nghe 
- Ta có phân số 
- Ta có phân số 
- Đoạn thẳng AC ngắn hơn đoạn thẳng AD 
- Phân số 
- Phân số 
- Có mẫu số bằng nhau, tử số khác nhau. 
- Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số, ta chỉ cần so sánh hai tử số: Phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn; phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn; nếu tử số bằng nhau thì hai phân số bằng nhau. 
- HS thực hiện B 
a/ 3/7 2/3
c/ 7/8 >5/8 d/ 2/11 < 9/11
- Thì phân số bé hơn 1
- Thì phân số lớn 1
- HS lần lượt nêu kết quả, mỗi hs nêu 1 phân số cho đến hết lớp 
- Cả lớp làm vào B 
- 1 hs lặp lại phần bài học 
Địa lí
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
I/ Mục tiêu: 
 - Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Nam Bộ:
 + Trồng nhiều lúa gạo, cây ăn trái. 
 + Nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
 + Chế biến lương thực.
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Bản đồ nông nghiệp VN, 3 tờ giấy trắng khổ A 3 
 - Tranh, ảnh về sản xuất nông nghiệp, nuôi và đánh bắt cá tôm ở đồng bằng Nam Bộ (GV và hs sưu tầm)
 - Một số thẻ ghi các nội dung để HS chơi trò chơi. 
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A/ KTBC: Người dân ở ĐBNB 
1) Kể tên một số dân tộc và những lễ hội nổi tiếng ở ĐBNB?
2) Nhà ở của người dân Nam Bộ có đặc điểm gì?
- Nhận xét
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Các em đã biết đặc điểm về tự nhiên và đặc điểm của các dân tộc sinh sống ở ĐBNB, tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về các hoạt động sản xuất đặc trưng của người dân ở Nam Bộ.
2) Bài mới:
- Treo bản đồ nông nghiệp, YC hs quan sát và kể tên các cây trồng ở ĐBNB và cho biết loại cây nào được trồng nhiều hơn ở đây? 
* Hoạt động 1: Vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước
- Dựa vào SGK, vốn hiểu biết của các em. Các em hãy cho biết: 
1) ĐBNB có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước?
2) Lúa gạo, trái cây ở ĐBNB được tiêu thụ ở những đâu?
- Gọi hs đọc dòng chữ in nghiêng SGK/121
- Các em hãy quan sát tranh trong SGK/122, thảo luận nhóm đôi nói cho nhau nghe qui trình thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu. 
- Nhận xét câu trả lời của hs
- Gọi hs đọc dòng chữ in nghiêng thứ hai
- Các em quan sát hình 2 SGK/121, kết hợp với vốn hiểu biết của mình, các em hãy thảo luận nhóm 4 kể cho nhau nghe tên các trái cây ở ĐBNB (phát phiếu cho 3 nhóm) 
- Cùng hs nhận xét, tuyên dương nhóm kể được nhiều tên các loại trái cây. 
- Treo tranh một vài vườn trái cây ở ĐBNB và miêu tả. 
Kết luận: ĐBNB là nơi xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Nhờ đồng bằng này , nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều gạo nhất thế giới. 
* Hoạt động 2: Nơi nuôi và đánh bắt nhiều thuỷ sản nhất cả nước.
- Giải thích từ: thuỷ sản, hải sản
- Các em hãy dựa vào SGK, tranh, ảnh và vốn hiểu biết thảo luận nhóm đôi để trả lời các câu hỏi sau:
1) Điều kiện nào làm cho ĐBNB đánh bắt được nhiều thuỷ sản?
2) Kể tên một số loại thuỷ sản được nuôi nhiều ở đây?
3) Thuỷ sản của đồng bằng được tiêu thụ ở những đâu? 
- Em có biết nơi nào nuôi nhiều cá nhất và trở thành làng bè không? 
- Mô tả về việc nuôi cá, tôm ở đồng bằng 
Hoạt động 3: Tổ chức cho hs chơi trò chơi: “Ai nhanh nhất.”
- Thầy có rất nhiều thẻ , mỗi thẻ ghi một nội dung khác nhau. Thầy sẽ ra câu hỏi, nhiệm vụ của các em là đến bàn thầylựa những thẻ ghi nội dung trả lời đúng cho câu hỏi của thầy đưa ra.
- Y/c 2 dãy, mỗi dãy cử 2 bạn. 
- Nêu câu hỏi: Điều kiện nào ĐBNB trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước? 
- Cùng hs nhận xét, tuyên dương nhóm gắn đúng, nhanh.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc ghi nhớ
- Yc cả lớp hát bài: Quả 
- Bài sau: Hoạt động sản xuất của người dân ở ĐBNB (tt)
- Nhận xét tiết học 
-2 hs trả lời
1) Dân tộc: Kinh, Khơ-me, Chăm, Hoa; lễ hội Bà Chúa Xứ, hội xuân núi Bà, lễ cúng Trăng, lễ tế thần cá Ông...
2) Nhà ở thường làm dọc thao các sông ngòi, kênh rạch. Nhà truyền thống thường có vách và mái nhà làm bằng cây lá dừa. 
- Lắng nghe 
- Quan sát, trả lời: dừa, chôm chôm, nhãn, măng cụt, ...cây lúa và cây ăn quả được trồng nhiều ở ĐBNB.
- Đọc thầm SGK, trả lời
1) Nhờ có đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động nên ĐBNB đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.
2) Lúa gạo, trái cây của ĐBNB đã được xuất khẩu và cung cấp cho nhiều nơi trong nước.
- 1 hs đọc to trước lớp
- Thảo luận nhóm đôi, đại diện trả lời:
 Gặt lúa - tuốt lúa - phơi thóc - xay xát gạo và đóng bao - xuất khẩu. 
- 2 hs trình bày về qui trình thu hoạch, xuất khẩu gạo. 
- 1 hs đọc to trước lớp
- Làm việc nhóm 4, các nhóm nối tiếp nhau trình bày 
- Các loại trái cây ở ĐBNB: chôm chôm, thanh long, sầu riêng, xoài, măng cụt, mận, ổi, bưởi, nhãn,...
- Lắng nghe 
- Lắng nghe 
- Làm việc nhóm đôi, trả lời:
1) Mạng lưới sông ngòi dày đặc cùng với vùng biển rộng lớn là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi và đánh bắt thuỷ sản của ĐBNB.
2) tôm hùm, cá ba sa, mực. 
3) Thuỷ sản của ĐBNB được tiêu thụ ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới. 
- Châu Đốc nuôi nhiều cá nhất người ta gọi là làng bè Châu Đốc. 
- Lắng nghe, ghi nhớ cách chơi
- 4 bạn lên thực hiện trò chơi
- Chọn bảng gắn vào thích hợp. 
 + Đồng bằng lớn nhất
 + Đất đai màu mỡ
 + khí hậu nóng ẩm 
 + Nguồn nước dồi dào
 + Người dân cần cù lao động 
- 1 hs đọc to trước lớp. 
- Đồng thanh hát 
Thứ tư ngày 3 tháng 2 năm 2016
Luyện từ và câu
CHU NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO?
I/ Mục tiêu: 
 - Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận của Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào ? (ND Ghi nhớ) 
 - Nhận biết được câu câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn (BT1, mục III); viết được đoạn văn khoảng 5 câu, trong đo có câu kể Ai thế nào ? ( BT2).
II/ Đồ dùng dạy-học:
 - Hai tờ phiếu khổ to viết 4 câu kể Ai thế nào? (1,2,4,5) trong đoạn văn ở phần nhận xét 
 - Một tờ phiếu khổ

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_lop_4_tuan_22_nam_hoc_2015_2016.doc