Đề kiểm tra giữa kỳ II môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2018-2019
A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 ĐIỂM )
I. Đọc thành tiếng ( 5 điểm ):
II . Đọc thầm :( 5 điểm):
Hoa học trò
Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng.Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
Theo XUÂN DIỆU
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
a. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các sân trường.
b. Vì hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa hè đến.
c. Vì hoa phượng gắn bó nhiều kỉ niệm về mái trường của học sinh .
d. Các ý trên đều đúng
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIỂM TRA GIỮA KỲ II LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT 4 Họ tên .. Năm học 2018 - 2019 Thời gian 60 phút Điểm Nhận xét A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 ĐIỂM ) I. Đọc thành tiếng ( 5 điểm ): II . Đọc thầm :( 5 điểm): Hoa học trò Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng.Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy? Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. Theo XUÂN DIỆU Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1: Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? a. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các sân trường. b. Vì hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa hè đến. c. Vì hoa phượng gắn bó nhiều kỉ niệm về mái trường của học sinh . d. Các ý trên đều đúng Câu 2: Sắp xếp các từ sau cho phù hợp với màu phượng biến đổi theo thời gian Đậm dần, càng tươi dịu, rực lên, đỏ còn non ------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------- Câu 3: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt? a. Nở nhiều vào mùa hè b. Màu đỏ rực c. Khi hoa nở gợi cảm giác vừa buồn mà lại vừa vui d. Các ý trên đều đúng Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào khi tả lá phượng a. So sánh b. Nhân hóa c. Cả so sánh và nhân hóa d. Tất cả đều sai Câu 5: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu “Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng” Câu 6: Đúng ghi Đ, sai ghi S Câu thành ngữ “Cái nết đánh chết cái đẹp “ có nghĩa là: a. Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài b. Hình thưc thống nhất với nội dung Câu 7: Đặt câu kể Ai là gì ? để giới thiệu về một người .. . Câu 8: Xếp các từ trong ngoặc đơn ( tài giỏi, tài nguyên, tài trợ, tài ba, tài sản, tài năng) vào hai nhóm thích hợp. Tài có nghĩa là “ Có khả năng hơn người bình thường” Tài có nghĩa là “ tiền của” ........................................................................... ........................................................................... ........................................................................... .................................................................... .................................................................... .................................................................... B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm ): I. Chính tả: (3 điểm ) Nghe-viết: Bài thơ về tiểu đội xe không kính ( 3 khổ cuối ) II .Tập làm văn( 7 điểm ) Đề : Em hãy tả một cây hoa mà em thích. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT 4 A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: ( 5 điểm ): II. Đọc thầm: (5 điểm) Câu 1: d (0,5 điểm) Câu 2: đỏ còn non, càng tươi dịu, đậm dần, rực lên (0,5đ) Câu 3: d (0,5 điểm) Câu 4: c (0,5 điểm) Câu 5: - CN: Vừa buồn mà lại vừa vui (0,5đ) - VN: mới thực là nỗi niềm bông phượng (0.5đ) Câu 6: 0.5 điểm a- Đ (0,25 điểm) b- S (0,25điểm) Câu 7: Đặt đúng câu ghi 0,5 điểm Câu 8: 1đ ( xếp đúng 4-5 từ được 0,75đ, 3 từ được 0.5đ, 1-2 từ được 0,25đ) B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (3 điểm ) Nghe-viết: -Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 3 đ -Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. II. Tập làm văn: (7 điểm) - Bài viết đúng thể loại văn miêu tả, bố cục đủ ba phần : 3 điểm - Nội dung miêu tả đầy đủ trình tự tả hợp lí : 2. điểm - Biết chọn lọc từ ngữ, hình ảnh nổi bật : 1 điểm - Biết bộc lộ cảm xúc khi tả : 1 điểm * Lưu ý : Đối với những bài viết bẩn, trình bày xấu trừ 0,5 điểm toàn bài .
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_ky_ii_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2018_2019.doc