Giáo án điện tử Lớp 4 - Năm học 2020-2021 (Chương trình cả năm)

Giáo án điện tử Lớp 4 - Năm học 2020-2021 (Chương trình cả năm)

TUẦN 1

TIẾNG VIỆT (TẬP ĐỌC )

 Bài: DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

 I. Mục tiêu:

 - Đọc đúng các tiếng, từ khó: cỏ xước, tỉ tê, tảng đá, thui thủi, kẻ yếu,

 - Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.

- Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp – bênh vực người yếu, xóa bỏ áp bức, bất công.

- Phát hiện được những lời nói cử chỉ cho thấy tam lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn. Biết nhận xét về nhân vật, trả lời được câu hỏi SGK.

 II. Đồ dùng dạy học:

- Tranh minh họa bài đọc

- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.

 

docx 1125 trang xuanhoa 12/08/2022 1210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 4 - Năm học 2020-2021 (Chương trình cả năm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐĂNG KÍ GIẢNG DẠY LỚP 4 Tuần: 1
 (Thực hiện từ ngày 7/9/2020 đến ngày 11 /9/ 2020)
 Thứ
Buổi
Tiết
Môn
Tiết
theo CT
Tên bài dạy 
Hai
7/9/2020 
Sáng
1
2
3
Chào cờ
Tập đọc
Toán
1
1
Dế mèn bên vực kẻ yếu 
Ôn tập các số đến 100000
Chiều
Ba
8/9/2020 
Sáng
1
2
4
Toán 
Chính tả
Kĩ thuật
2
1
1
Ôn tập các số đến 100000 (TT)
Dế mèn bên vực kẻ yếu (NV)
Vật liệu, dụng cụ, cắt, khâu, thêu
Chiều
1
2
3
Đạo đức
Lịch sử
K/C
1
1
1
Trung thực trong học tập
Môn lịch sử và địa lí
Sự tích Hồ Ba Bể 
Tư
9/9/2020 
1
2
4
5
Tập đọc 
Toán
LTToán
LTvàcâu
2
3
1
1
Mẹ ốm
Ôn tập các số đến 100000 (TT)
Luyện tập
Cấu tạo của tiếng
Chiều
Nghỉ
Năm
10/9/2020 
Sáng
1
4
Toán
TLV
4
1
Biểu thức có chứa một chữ
Thế nào là kể chuyện
Chiều
 1
LTvàcâu
2
Luyện tập về cấu tạo của tiếng
Sáu
11/9/2020 
Sáng
1
3
Toán
Địa lí
5
1
Luyện tập
Làm quen với bản đồ
Chiều
 1
2
3
TĐTV
TLV
LTTVvà
SH lớp 
1
2
3
Đọc truyện 
Nhân vật trong truyện
Luyện đọc
TUẦN 1
TIẾNG VIỆT (TẬP ĐỌC )
 Bài: DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
 I. Mục tiêu: 
 - Đọc đúng các tiếng, từ khó: cỏ xước, tỉ tê, tảng đá, thui thủi, kẻ yếu, 
 - Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. 
- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp – bênh vực người yếu, xóa bỏ áp bức, bất công.
- Phát hiện được những lời nói cử chỉ cho thấy tam lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn. Biết nhận xét về nhân vật, trả lời được câu hỏi SGK.
 II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh họa bài đọc
Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra:
- Kiểm tra sách vở đồ dùng học của HS 
a) Mở đầu:
- GV giới thiệu khái quát nội dung chương trình phân môn tập đọc của học kì I lớp 4 
- Yêu cầu HS mở mục lục SGK và đọc tên các chủ điểm trong sách 
- GV: Từ xa xưa ông cha ta đã có câu: Thương người như thể thương thân,đó là truyềng thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Các bài học môn tiếng việt tuần 1, 2, 3 sẽ giúp các em hiểu thêm và tự hào về truyền thống cao đẹp này.
3. Dạy bài mới:
 a) Giới thiệu bài. 
- Cho HS quan sát tranh minh họa bài tập đọc và hỏi HS em có biết 2 nhân vật trong bức tranh này là ai, ở tác phẩm nào không ?
- GV Tranh vẽ Dế Mèn và chị Nhà Trò. Dế Mèn là nhân vật chính trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài .
- GV nói Tác phẩm kể về những cuộc phiêu lưu của chú Dế Mèn. Nhà văn Tô Hoài viết truyện từ năm 1941 được tái bản nhiều lần và được đông đảo bạn đọc thiếu nhi trong nước và quốc tế yêu thích. Gìơ học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
Đây là một đoạn trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài 
 * Luyện đọc 
- Yêu cầu HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn 
 1, 2 lượt.
- GV theo dõi uốn nắn sửa phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng
- Cho HS luyện đọc theo cặp.
- Gọi 1 số cặp đọc GV nhận xét 
- Gọi 1, 2 em đọc lại toàn bài .
- Yêu cầu HS tìm hiểu về nghĩa các từ khó được giới thiệu ở phần chú giải .
+ GV đọc mẫu lần 1:
 Chú ý giọng đọc như sau: giọng đọc chậm rãi, chuyển giọng linh hoạt phù hợp với diễn biến của chuyện với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật.
* Tìm hiểu bài 
- Truyện có những nhân vật chính nào ?
- Kẻ yếu được Dế Mèn bênh vực là ai ?
- Vì sao Dế Mèn lại bênh vực chị Nhà 
Trò ? Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện để biết điều đó ?
* Đoạn 1 :
- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 
 GV Hỏi: Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh như thế nào ?
- GV hỏi: đoạn 1 ý nói gì ?
- GVvì sao chị Nhà Trò lại gục đầu ngồi khóc tỉ tê bên tảng đá cuội ? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2 
* Đoạn 2 :
- GV gọi 1 HS lên đọc đoạn 2 .
- GV hãy đọc thầm lại đoạn trên và tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt .
- GV nhận xét câu trả lời HS
- GV: Đoạn 2 ý nói lên điều gì ?
- GV ghi lại ý chính đoạn 2 và nhờ HS nhắc lại.
- GV trước tình cảnh đáng thương của Nhà Trò, Dế Mèn đã làm gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 3.
* Đoạn 3 :
- Yêu cầu HS đọc thầm trả lời câu hỏi. 
 GV hỏi: Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp đe dọa như thế nào?
GV hỏi: ý đoạn 3 này nói lên điều gì?
- Gv chốt lại ý chính ghi bảng
* Đoạn 4:
- GV yêu cầu HS đọc thầm trả lời câu hỏi.
Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?
- GV hỏi: ý đoạn 4 này nói lên điều gì?
- GV chốt lại ý chính ghi bảng.
GV: em nêu một hình ảnh nhân hóa mà em thích. Cho biết vì sao em thích?
GV hỏi: Qua câu chuyện tác giả muốn nói với chúng ta điều gì ?
GV nói: Đó chính là nội dung chính của bài .
- Gọi vài HS nhắc lại GV ghi bảng.
 * Thi đọc diễn cảm 
- GV Tổ chức cho HS thi đọc cá nhân 1 đoạn trong bài, hoặc cho các nhóm thi đọc theo vai.
- GV đọc diễn cảm đoạn văn để làm mẫu cho HS.
- GV cho HS đọc cá nhân lớp theo dõi nhận xét bạn đọc giọng đọc có phù hợp với diễn biến của chuyện không 
- GV nhận xét chốt lại
4. Tổng kết - dặn dò: 
- Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích Cho biết vì sao em thích ?
- Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn ?
- GVkết luận : Câu chuyện ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, bênh vực kẻ yếu. Các em hãy tìm đọc tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài, tập truyện cho các em thấy nhiều điều thú vị về Dế Mèn và cả về thế giới loài vật 
- GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực học tap, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý 
- Về nhà xem trước bài. Mẹ ốm
- HS cả lớp đọc thầm , 1 HS đọc thành tiếng tên của các chủ điểm: Thương người như thể thương thân
- Lắng nghe
- HS xem tranh
- HS lắng nghe cô giới thiệu
- HS đọc nối tiếp nhau từng đoạn trong bài.
 +Đoạn 1: hai dòng đầu.
+ Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo (hình dáng Nhà Trò).
+ Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo( lời Nhà Trò)
+ Đoạn 4: Còn lại ( hành động nghĩa hiệp của Dế Mèn ).
- HS luyện đọc theo cặp
- 1 số HS đọc 
- 2 HS đọc cả bài 
- 1 HS đọc phần Chú giải trước lớp HS cả lớp theo dõi trong SGK 
- HS theo dõi GV đọc mẫu 
- Dế Mèn , chị Nhà Trò, bọn nhện.
- Là chị Nhà Trò 
- HS đọc SGK 
- Nhà Trò đang gục đầu ngồi khóc tỉ tê bên tảng đá cuội 
- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò 
- 1 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp theo dõi bài trong SGK.
- HS cả lớp đọc thầm và tìm theo yêu cầu, trả lời câu hỏi.
- Chị Nhà Trò có thân hình bé nhỏ gầy yếu, người bự những cánh như mới lột. Cánh mỏng như cánh bướm non ngắn chùn chùn, lại quá yếu và chưa quen mở. Vì ốm yếu nên chị Nhà Trò lâm vào cảnh nghèo túng, kiếm bữa chẳng đủ.
- Hình dáng yếu ớt đến tội nghiệp của chị Nhà Trò 
- HS đọc thầm trả lời câu hỏi 
- Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn của bọn nhện chưa trả được thì đã chết.Nhà Trò ốm yếu, kiếm ăn không đủ. Bọn nhện đã đánh Nhà Trò, hôm nay chăng tơ chặn đường dọa vặt chân vặt cánh ăn thịt 
- Tình cảnh của Nhà Trò khi bị nhện ức hiếp .
- HS đọc thầm đoạn 4 sau đó trả lời Dế Mèn đã xòe 2 càng và nói với Nhà Trò :
Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi nay. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu .
- Tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn .
- HS nêu Nhà trò gục đầu bên tảng đá cuội, người bự những phấn 
- Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp sẵn sàng bênh vực kẻ yếu, xóa bỏ áp bức, bất công .
- HS nhắc lại 
- HS theo dõi cô đọc 
- HS thi đọc diễn cảm 
- HS nêu
- HS lắng nghe
TẬP ĐỌC
Bài: MẸ ỐM
I. Mục tiêu: 
 - Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn lộn: giữa cơi trầu, trời đổ mưa, kể diễn kịch khổ đủ điều, 
 Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
 Bước đầu biết đọc diễn cảm 1, 2 khổ thơ với giọng nhẹ nhàng thể hiện tình cảm.
- Hiểu nội dung bài thơ: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ bị ốm.
- Trả lời được câu hỏi 1, 2, 3 thuộc ít nhất 1 khổ thơ.
II. Đồ dùng dạy học: 
 -Tranh minh hoạ bài tập đọc, SGK 
 - Bảng phụ viết sẵn khổ thơ cần hướng dẫn luỵên đọc. 
III. Hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động:
2. Kiểm tra: 
- Gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu HS chọn đọc một đoạn trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu , sau đó yêu cầu HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc 
- Nhận xét 
3. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài: 
- Cho HS quan sát SGK bài tập đọc và hỏi HS : Bức tranh vẽ cảnh gì ?
- GV bức tranh vẽ cảnh người mẹ bị ốm và qua đó cho ta thấy tình cảm sâu sắc của mọi người với nhau. Bài thơ Mẹ ốm của Trần Đăng Khoa giúp các em hiểu thêm được tình cảm sâu nặng giữa con và mẹ, giữa những người hàng xóm láng giềng với nhau.
- GV ghi tên bài lên bảng .
 b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
 * Luyện đọc: 
+ Cho HS đọc nối tiếp đoạn.
- Yêu cầu HS mở SGK trang 9, sau đó gọi HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ.
- GV kết hợp sửa lỗi và phát âm, ngắt giọng cho HS 
- Gọi 2 HS khác đọc lại các câu sau, lưu ý cách ngắt nhịp:
Lá trầu / khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều / gấp lại trên đầu bấy nay.
Cánh màn / khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn / vắng mẹ cuốc cày sớm trưa 
Nắng trong trái chín / ngọt ngào bay hương
- Yêu cầu HS tìm hiểu nghĩa của các từ mới được giới thiệu ở phần Chú giải .
- GV giải nghĩa thêm: Truyện Kiều truyện thơ nổi tiếng của đại thi hào Ngyuễn Du kể về thân phận của một người con gái tài sắc vẹn toàn tên là Thúy Kiều.
+ Cho HS luyện đọc theo cặp:
- GV gọi 1 số cặp đọc
- GV nhận xét 
- Gọi 2 em đọc cả bài 
* GV đọc mẫu lần 1
 Chú ý toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, tình cảm, chuyển giọng linh hoạt
 Khổ 1, 2: giọng trầm buồn. Mẹ ốm.
 Khổ 3: giọng lo lắng. Mẹ sốt cao, xóm làng tới thăm
 Khổ 4, 5: giọng vui. Mẹ đã khỏe, em diễn trò cho mẹ
 Khổ 6, 7: giọng thiết tha. Lòng biết ơn của bạn nhỏ đối với mẹ.
- Nhấn giọng ở các từ ngữ khô, gấp lại, lặn trong đời mẹ, ngọt ngào, lần giường, ngâm thơ, kể chuyện, diễn kịch, múa ca, cả ba, 
 * Tìm hiểu bài: 
- Yêu cầu HS đọc thầm trả lời câu hỏi
- Bài thơ cho chúng ta biết chuyện gì ?
- Bạn nhỏ trong bài chính là nhà thơ Trần Đăng Khoa khi còn nhỏ. Lúc mẹ ốm, chú Khoa đã làm gì để thể hiện tình cảm của mình đối với mẹ? Chúng ta cùng tìm hiểu .
- Yêu cầu HS đọc thầm 2 khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi :“ Em hiểu những câu thơ sau muốn nói điều gì ? ”
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay 
 Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa 
+ Em hãy hình dung khi mẹ không bị ốm thì lá trầu, Truyện Kiều, ruộng vườn sẽ như thế 
nào ?
Giảng bài : Những câu thơ : “ Lá trầu .sớm trưa ” gợi lên hình ảnh không bình thường của lá trầu, Truyện Kiều, ruộng vườn, cánh màn khi mẹ ốm. Lá trầu xanh mọi khi giờ để khô vì mẹ ốm không ăn được. Lúc khoẻ mẹ hay đọc Truyện Kiều nhưng nay những trang sách đã gấp lại, rồi việc đồng áng cũng chẳng có người chăm nom. Cánh màn khép lỏng cả ngày làm cho mọi vật thêm buồn hơn khi mẹ ốm.
+ Hỏi HS về ý nghĩa của cụm từ: lặn trong đời mẹ 
 "Lặn trong đời mẹ" có nghĩa là những vất vả ruộng đồng qua ngày tháng đã để lại trong mẹ và bây giờ đã làm mẹ ốm 
- Yêu cầu HS đọc thầm khổ 3 và trả lời câu hỏi: “ Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối với mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu thơ nào ? ”
- Những việc làm đó cho em biết điều gì ?
- Tình cảm của hàng xóm đối với mẹ thật sâu nặng. Vậy còn tình cảm của bạn nhỏ đối với mẹ thì sao ? Các em hãy đọc thầm các đoạn còn lại và trả lời câu hỏi: 
+ GV hỏi: Những câu thơ nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ ? Vì sao em cảm nhận được điều đó ? ” 
+ Sau mỗi ý kiến phát biểu của HS, GV có thể nhận xét ý kiến của các em cho đầy đủ hơn . 
- GV chốt lại
- Vậy bài thơ muốn nói với các em điều gì ?
+ GV chốt lại nội dung ghi bảng
GV: Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ bị ốm.
 c) Hướng dẫn đọc diễn cảm và Học thuộc lòng bài thơ. 
- Gọi 6 HS tiếp nối nhau đọc bài thơ ( mỗi em đọc1 khổ thơ ) yêu cầu HS cả lớp theo dõi để phát hiện ra giọng đọc hay 
+ GV gọi HS phát biểu 
- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm 
+ Yêu cầu HS đọc từng khổ thơ và tìm ra cách ngắt giọng, nhấn giọng hợp lý 
+ Yêu cầu HS đọc diễn cảm theo cặp 
+ GV uốn nắn, giúp HS đọc hay hơn 
- Tổ chức cho HS thi học thuộc lòng bài thơ
- Theo tổ, nhóm
- GV nhận xét. 
4. Củng cố, dặn dò:
 GV: Các em luôn biết thể hiện tình cảm yêu thương của mình đối với người thân trong gia đình và mọi người sống xung quanh.
- Nhận xét tiết học
- Dặn dò HS về nhà học thuộc lòng bài thơ và soạn bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu .
- Hát vui
- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu, cả lớp theo dõi để nhận xét bài đọc, câu trả lời của các bạn 
- HS bức tranh vẽ cảnh người mẹ bị ốm mọi người đến thăm hỏi, em bé bưng bát nước cho mẹ
- HS nhắc lại
- HS tiếp nối đọc bài, mỗi HS đọc 1 khổ thơ.
- 2 HS đọc thành tiếng trước lớp. cả lớp theo dõi bài trong SGK 
- HS đọc thầm phần chú giải SGK
- HS lắng nghe
- HS luyện đọc theo cặp.
- 1 số cặp đọc
- 2 HS đọc cả bài lớp theo dõi
- HS theo dõi GV đọc mẫu 
- HS đọc thầm trả lời câu hỏi
- Cho chúng ta biết chuyện mẹ bạn nhỏ bị ốm, mọi người rất quan tâm, lo lắng cho mẹ, nhất là bạn nhỏ.
- Lắng nghe
- Những câu thơ trên muốn nói rằng mẹ Khoa bị ốm: lá trầu nằm khô giữa cơi trầu vì mẹ ốm không ăn được, Truyện Kiều gấp lại vì mẹ không đọc, ruộng vườn vắng bóng mẹ, mẹ nằm trên giường vì rất mệt 
+ Khi mẹ không bị ốm thì lá trầu xanh mẹ ăn hằng ngày, Truyện Kiều sẽ được mẹ lật mở từng trang để đọc, ruộng vườn sớm trưa sẽ có bóng mẹ làm lụng 
- Lắng nghe cô giảng 
+ HS trả lời theo hiểu biết của mình 
- HS nhắc lại 
- Đọc và suy nghĩ trả lời .
Những câu thơ: Mẹ ơi! Cô bác xóm làng đến thăm; Người cho trứng, người cho cam; Và anh y sĩ đã mang thuốc vào 
- Cho thấy tình làng nghĩa xóm thật đậm đà, sâu nặng, đầy nhân ái.
- HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS chỉ nói 1 ý.
+ Nắng mưa từ những ngày xưa
 Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan .
 + Bạn nhỏ thương mẹ đã làm lụng vất vả từ những ngày xưa. Những vất vả nơi ruộng đồng vẫn còn in trên khuôn mặt , dáng người mẹ 
Cả đời đi gió đi sương
Hôm nay mẹ lại lần giường tập đi 
 Bạn nhỏ xót thương khi nhìn thấy mẹ yếu phải lần giường để đi cho vững 
Vì con mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn 
Bạn nhỏ thương xót mẹ đã vất vả để nuôi mình. Điều đó hằn sâu trên khuôn mặt mẹ bằng những nếp nhăn .
Mẹ vui , con có quản gì
Ngâm thơ kể chuyện, rồi thì múa ca .
 Bạn nhỏ không quản ngại, bạn làm tất cả mọi điều để mẹ vui.
Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng , đêm nằm ngủ say
 Bạn nhỏ mong mẹ chóng khỏe 
 Mẹ là đất nước, tháng ngày của con 
 Bạn nhỏ thấy mẹ là người có ý nghĩa to lớn đối với mình.
- Bài thơ thể hiện tình cảm của người con đối với người mẹ, tình cảm của làng xóm đối với một người bị ốm, nhưng đậm đà, sâu nặng hơn vẫn là tình cảm của người con đối với mẹ.
- Lắng nghe và nhắc lại.
- 6 HS tiếp nối đọc bài. HS cả lớp lắng nghe tìm giọng đọc hay.
- HS theo dõi
- HS đọc diễn cảm
 - HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ theo tổ, nhóm 
+ Thi đọc cá nhân.
- HS lắng nghe
CHÍNH TẢ
 Bài: DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU
 I. Mục tiêu: 
- Nghe – viết chính xác, đẹp đoạn văn từ : “Một hôm .... vẫn khóc” trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.
 Viết đúng, đẹp tên riêng : Dế Mèn , Nhà Trò .
- Làm đúng bài tập chính tả phân an / ang và tìm đúng tên vật chứa tiếng bắt đầu có vần an / ang .
 II. Đồ dùng dạy học: 
 - Bảng lớp viết bài tập 
 III. Các hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra:
3. Bài mới: 
 a) Giới thiệu bài : 
- GV Ở lớp 4, một tuần các em sẽ học 1 tiết chính tả. Mỗi bài chính tả có độ dài 80 đến 90 tiếng được trích từ bài tập đọc hoặc các văn bản khác để các em vừa luyện đúng chính tả, vừa có thêm hiểu biết về cuộc sống con người. Việc làm các bài tập sẽ làm cho các em tư duy, kỹ năng sử dụng Tiếng Việt 
Trong tiết chính tả này các em sẽ được nghe cô đọc viết một đoạn của bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu.sau đó sẽ làm bài tập.
 b) Hướng dẫn nghe – viết chính tả
- GV đọc mẫu đoạn văn cần viết một lượt.
Phát âm rõ ràng chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng.
- Gọi 1 HS đọc lớp đọc thầm 
* Trao đổi về nội dung đoạn trích 
- Gọi 1 HS đọc đoạn từ : một hôm vẫn khóc trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu .
- Đoạn trích cho em biết về điều gì ?
* Hướng dẫn viết từ khó 
- Yêu cầu HS nêu các từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả hoặc GV chọn yêu cầu HS viết bảng con.
- GV nhận xét sửa sai
* Viết chính tả. 
- Đọc cho HS viết với tốc độ vừa phải 
 Mỗi câu hoặc cụm từ được đọc 2 đến 3 lần : đọc lượt đầu chậm rãi cho HS nghe, đọc nhắc lại 1 hoặc 2 lần cho HS kịp viết với tốc độ quy định . 
* Soát lỗi và chấm bài 
- GV đọc toàn bài cho HS soát lỗi 
* GV chấm bài
- Thu khoảng 7 bài chấm.
- Nhận xét bài viết của HS . 
 c) Hướng dẫn làm bài tập chính tả 
 Bài 2 b, (3 a K,G).
 - GV cho Hs làm bài
 Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS tự làm bài vào vở 
- Gọi HS lên bảng chữa bài 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài .
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
 4 . Tổng kết– dặn dò:
- Nhận xét tiết học .
- Dặn HS về nhà viết lại bài vào vở HS nào viết xấu, sai 3 lỗi chính tả trở lên phải viết lại bài và chuẩn bị bài sau .
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe cô đọc mẫu.
-1 HS đọc trước lớp, lớp lắng nghe đọc thầm .
- 1 HS đọc 
- Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò Hình dáng đáng thương, yếu ớt của Nhà Trò 
- HS viết bảng con
 Cỏ xước, điểm vàng, khỏe, 
- HS nghe GV đọc và viết bài 
- Dùng bút chì, đổi vở cho nhau để soát 
lỗi, chữa bài.
- HS lắng nghe
- 1 HS đọc
- HS làm bài vào vở 
- 2 HS lên bảng làm 
- Lớp nhận xét, chữa bài trên bảng của bạn .
2 b. ngan, dàn, ngang, 
 giang, mang, ngang 
3 b. Hoa ban
- HS lắng nghe
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài : CẤU TẠO CỦA TIẾNG 
 I. Mục tiêu: 
- Nắm được cấu tạo cơ bản của tiếng gồm 3 bộ phận : âm đầu , vần , thanh. Nội dung ghi nhớ.
- Điền được các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ. 
- Biết được bộ phận vần của các tiếng bắt vần với nhau trong thơ.
 II. Đồ dùng dạy học: 
- Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng.
 III. Hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra:
3. Bài mới
a) Giới thiệu bài: 
 - GV những tiết luyện từ và câu sẽ giúp các em mở rộng vốn từ, biết cách dùng từ nói, viết thành câu đúng và hay. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về cấu tạo tiếng . 
- GV ghi tựa bài
 b) Tìm hiểu ví dụ 
- Yêu cầu HS đọc thầm và đếm xem câu tục ngữ có bao nhiêu tiếng.
- GV ghi bảng câu thơ:
 Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Yêu cầu HS đếm thành tiếng từng dòng 
( vừa đọc vừa dùng tay đập nhẹ lên cạnhbàn ).
+ Gọi 2 HS nói lại kết quả làm việc 
+ Yêu cầu HS đánh vần thầm 
- GV ghi lại cách đánh vần tiếng bầu 
+ Yêu cầu 1 HS lên bảng ghi cách đánh vần HS dưới lớp ghi cách đánh vần thành tiếng 
+ Dùng phấn màu ghi vào sơ đồ 
- GV hỏi tiếng Bầu do những bộ phận nào tạo thành?
+ Gọi HS trả lời . 
+ Kết luận : Tiếng bầu gồm có 3 bộ phận : âm đầu , vần , thanh .
- Yêu cầu HS phân tích các tiếng còn lại của câu thơ bằng cách kẻ bảng. GV có thể chia mỗi bàn HS phân tích 2 đến 3 tiếng . 
+GV kẻ trên bảng lớp,
- Yêu cầu các nhóm thảo luận 
 Gọi HS các lên chữa bài .
- GV gọi HS nhận xét 
- GV nhận xét chốt lại 
- GV hỏi tiếng nào đủ bộ phận như tiếng bầu?
- Tiếng nào không đủ bộ phạn như tiếng bầu?
- GV kết luận: Trong mỗi tiếng, bộ phận vần và thanh bắt buộc phải có mặt, bộ phận âm đầu không bắt buộc phải có mặt,
GV lưu ý HS thanh ngang không được đánh dấu khi viết, còn các thanh khác thì đều được đánh dấu ở phía trên hoặc phía dưới âm chính của vần.
- GV gọi HS đọc phần ghi nhớ.
 c ) Luyện tập 
 Bài 1 
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Yêu cầu mỗi bàn 1 HS phân tích 2 tiếng .
- Gọi các bàn lên chữa bài 
- Nhận xét bài làm của HS 
Bài 2 
- Gọi HS đọc yêu cầu 
- Yêu cầu HS suy nghĩ và giải câu đố 
- Gọi HS trả lời và giải thích 
- Nhận xét về đáp án đúng 
4. Củng cố, dặn dò: 
- Tiếng do những bộ phận nào tạo thành ?
- Nhận xét tiết học 
- Dặn HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập, chuẩn bị bài sau .
- HS lắng nghe 
- HS đọc thầm và đếm số tiếng 
- HS trả lời : có 14 tiếng 
- HS đếm 
Câu đầu có: 6 tiếng 
Câu sau có: 8 tiếng 
+ Cả 2 câu trên có 14 tiếng 
+ bờ – âu – bâu- huyền -bầu 
+ 1 HS lên bảng ghi, lớp ghi vào nháp
+ HS quan sát làm bài
- Có 3 bộ phận 
 - Âm đầu,Vần, thanh
+ 3 HS trả lời, 1 HS lên bảng vừa trả lời vừa chỉ trực tiếp vào sơ đồ từng bộ phận 
- HS thảo luận nhóm 
- Đại diện các nhóm chữa bài
Tiếng
Âm đầu
vần
t
anh
ơi
thương
lấy
bí
cùng
tuy
 . . . 
th
l
b
c
t
ơi
ương
ây
i
ung
uy
ngang
ngang
sắc
sắc
huyền
ngang
- HS thương, lấy, bí, cùng 
- Tiếng ơi chỉ có phần vần và thanh không có âm đầu.
- HS lắng nghe
- HS đọc ghi nhớ
Bài 1
- 1 HS đọc 
- HS phân tích vào vở nháp 
- HS lên chữa bài 
- Lớp nhận xét
Bài 2
- 1 HS đọc yêu cầu 
- HS suy nghĩ 
- HS lần lượt trả lời đến khi có câu trả lời đúng: Đó là chữ sao. Để nguyên là ông sao trên trời. Bỏ âm đầu s thành chữ ao là chỗ bơi cá hàng ngày 
- HS trả lời
	LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
Bài: LUYỆN TẬP VỀ CẤU TẠO CỦA TIẾNG 
 I. Mục tiêu: 
 - Điền được cấu tạo của tiếng 3 bộ phận, âm đầu, vần, thanh 
 - Nhận biết được các tiếng có vần giống nhau ở bài tạp 2, 3
 - Hiểu thế nào là 2 tiếng bắt vần với nhau trong thơ 
 II. Đồ dùng dạy học: 
 - Bảng phụ vẽ sẵn sơ đồ cấu tạo của tiếng 
 III. Hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động:
2. Kiểm tra: 
- Yêu cầu 2 HS lên bảng phân tích cấu tạo của tiếng trong các câu : 
 Ở hiền gặp lành
 Uống nước nhớ nguồn .
- GV nhận xét HS 
3. Bài mới: 
a) Giới thiệu bài: 
- GV Bài học hôm nay sẽ giúp các em luyện tập, củng cố lại cấu tạo của tiếng.
 Ghi tựa bài lên bảng
 b) Hướng dẫn HS làm bài tập 
 Bài 1 
- Gọi 1 HS đọc nội dung bài tập
- Cho HS làm việc theo cặp
- Chia HS thành các nhóm nhỏ 
- Yêu cầu HS đọc đề bài và mẫu 
- Phát giấy khổ to đã kẻ sẵn cho các nhóm 
- Yêu cầu HS thi đua phân tích trong 
nhóm .
- GV đi giúp đỡ, kiểm tra để đảm bảo HS nào cũng được tham gia 
- GV gọi nhóm làm xong trước sẽ dán bài lên bảng. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung để có lời giải đúng 
- GV nhận xét chốt lại bài làm của HS 
Bài 2 
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
+ Trong câu tục ngữ, hai tiếng nào bắt vần với nhau ?
- GV nhận xét chốt lại
 Bài 3
- Gọi HS đọc yêu cầu 
- Yêu cầu HS tự làm bài 
+Các cặp tiếng bắt vần với nhau?
- GV gọi HS nhận xét 
- GV nhận xét chốt lời giải đúng .
 Bài 4 ( HS K, G )
- Yêu cầu HS đọc đề bài
- Qua 2 bài tập trên, em hiểu thế nào là 2 tiếng bắt vần với nhau ? 
- Nhận xét câu trả lời của HS và kết luận: 2 tiếng bắt vần với nhau là 2 tiếng có phần vần giống nhau – giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn toàn .
Bài 5( HS K, G )
- Gọi HS tìm các câu tục ngữ, ca dao, thơ đã học có các tiếng bắt vần với nhau 
- Yêu cầu HS tự làm bài 
- Nếu HS gặp khó khăn trong việc tìm chữ GV có thể gợi ý
+ Đây là câu đố tìm chữ ghi tiếng
+ Bớt đầu có nghĩa là bỏ âm đầu, bỏ đuôi có nghĩa là bỏ âm cuối.
- GV nhận xét chốt lại.
4. Củng cố, dặn dò: 
- Nhận xét tiết học 
- Dặn dò HS về nhà làm vở bài tập và tập tra từ điển để biết nghĩa của các từ ở bài tập 2 trang 17.
- Hát
- 2 HS lên bảng làm 
- Lớp theo dõi nhận xét
- HS lắng nghe
- HS nhắc lại tựa bài
Bài 1
- HS đọc
 - HS thảo luận nhóm đôi
- HS làm bài
Tiếng
âm đầu
vần
thanh
khôn
ngoan
đối
đáp
. . .
kh
ng
đ
đ
ôn
oan
ôi
ap
ngang
ngang
sắc
sắc
- Các nhóm trình bày 
- HS nhận xét
Bài 2
- 2 HS đọc trước lớp 
- HS tìm trả lời
- Tiếng hoài, ngoài
Bài 3
- 1 HS đọc trước lớp 
- HS tự làm bài vào vở, gọi 2 HS lên bảng làm bài .
+ Các cặp tiếng bắt vần với nhau là :
loắt choắt – thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh 
+ Các cặp có vần giống nhau hoàn toàn là:
choắt – thoắt 
+ Các cặp có vần giống nhau không hoàn toàn là: xinh xinh –nghênh nghênh 
Bài 4 
- HS đọc yêu cầu 
- HS tiếp nối nhau trả lời cho đến khi có lời giải đúng: 2 tiếng bắt vần với nhau là 2 tiếng có phần vần giống nhau – giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn toàn .
- Lắng nghe 
Bài 5 
- HS đọc câu đố
- Tự làm bài 
Dòng 1: chữ bút bớt đầu thành chữ út .
Dòng 2: Đầu đuôi bỏ hết thì chữ bút thành chữ ú (mập).
Dòng 3, 4: Để nguyên thì là chữ bút .
- HS lắng nghe
KỂ CHUYỆN
Bài: SỰ TÍCH HỒ BA BỂ 
 I. Mục tiêu: 
 - Dựa vào các tranh minh họa và lời kể của GV kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Kể nối tiếp nhau được toàn bộ câu chuyện.
- Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện: Giải thích sự hình thành của hồ Ba Bể. Qua đó ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái.
 II. Đồ dùng dạy học: 
- Các tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK .
- Các tranh cảnh về hồ Ba Bể hiện nay 
 III. Hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động:
 2. Bài mới:
 a) Giới thiệu bài: 
- Trong chương trình TV lớp 4, phân môn kể chuyện giúp các em có kĩ năng kể lại 1 câu chuyện đã được đọc, được nghe. Những câu chuyện bổ ích và lý thú sẽ giúp các em thêm hiểu biết về cuộc sống con người, những sự vật, hiện tượng quanh mình và thấy mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người, giữa con người với thiên nhiên.
 - Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ kể lại câu chuyên gì ?
- Tên câu chuyện cho em biết điều gì ? 
- GV cho HS xem tranh ( ảnh ) về hồ Ba Bể
hiện nay và giới thiệu: Hồ Ba Bể là một cảnh đẹp của tỉnh Bắc Cạn. Khung cảnh ở đây rất nên thơ và sinh động.
-Vậy hồ có từ bao giờ ? Do đâu mà có ? Các em cùng theo dõi câu chuyện “sự tích hồ Ba Bể ” .
 b) GV kể chuyện 
- GV kể lần 1: giọng kể thong thả rõ ràng, nhanh hơn ở đoạn kể về tai họa trong đêm hội, trở lại khoan thai ở đoạn kết. Chú ý nhấn giọng ở những từ gợi cảm, gợi tả về hình dáng khổ sở của bà lão ăn xin,sự xuất hiện của con Giao Long, nỗi khiếp sợ của mẹ con bà góa, nỗi kinh hoàng của mọi người, khi đất dưới chân rung chuyển, mọi vật đều rung chuyển, nhà cửa, mọi vật đều chìm nghỉm dưới nước 
- GV kể lần 2: Vừa kể vừa chỉ vào tranh minh họa trên bảng.
- GV yêu cầu HS giải nghĩa các từ: cầu phúc , giao long, bà góa, làm việc thiện, bâng quơ . Nếu HS không hiểu, GV có thể giải thích .
- Dựa vào tranh minh họa, đặt câu hỏi để HS nắm được cốt truyện .
+ Bà cụ ăn xin xuất hiện như thế nào ?
+ Mọi người đối xử với bà ra sao ?
+ Ai đã cho bà cụ ăn và nghỉ ?
+ Chuyện gì đã xảy ra trong đêm ?
+ Khi chia tay, bà cụ dặn mẹ con bà góa điều gì ?
+ Trong đêm lễ hội, chuyện gì đã xảy ra ?
+ Mẹ con bà góa đã làm gì ?
+ Hồ Ba Bể được hình thành như thế nào ?
 c) Hướng dẫn kể từng đoạn.
* Kể theo nhóm. 
- Chia nhóm HS, yêu cầu HS dựa vào tranh minh họa và các câu hỏi tìm hiểu, kể lại từng đoạn cho các bạn nghe.
*Kể trước lớp.
 - Yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày.
 -Yêu cầu HS nhận xét sau mỗi HS kể .
 d) Hướng dẫn kể toàn bộ câu chuyện 
- Yêu cầu HS kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm .
- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp .
- Yêu cầu HS nhận xét và tìm ra bạn kể hay nhất lớp .
- GV nhận xét HS kể tốt 
4. Củng cố, dặn dò: 
+ Câu chuyện cho em biết điều gì ?
+ Ngoài giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, câu chuyện còn mục đích nào khác ?
- GV kết luận: Bất cứ ở đâu con người cũng phải có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn.. Những người đó sẽ được đền đáp xứng đáng và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
- Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
- HS lắng nghe
- Câu chuyện “Sự tích hồ Ba Bể ” .
 giải thích về sự hình thành của hồ Ba Bể.
- HS lắng nghe 
- HS theo dõi cô kể
- HS xem tranh 
- Giải nghĩa từ theo ý hiểu của mình 
Cầu phúc: Cầu xin được điều tốt cho mình 
Giao long: loài rắn to còn gọi là thuồng luồng .
Bà góa: người phụ nữ có chồng bị chết 
Làm việc thiện: làm điều tốt cho người khác .
Bâng quơ: không đâu vào đâu, không tin tưởng .
- HS nối tiếp nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng.
+ Bà không biết đến từ đâu. Trông bà gớm ghiếc, người gầy còm, lở loét, xông lên mùi hôi thối. Bà luôn miệng kêu đói .
+ Mọi người đều xua đuổi bà.
+ Mẹ con bà góa đưa bà về nhà, lấy cơm cho bà ăn và mời bà nghỉ lại.
+ Chỗ bà cụ ăn xin nằm sáng rực lên. Đó không phải là bà cụ mà là một con giao long lớn.
+ Bà cụ nói sắp có lụt và đưa cho mẹ con bà góa một gói tro và hai mảnh vỏ trấu.
+ Lụt lội xảy ra, nước phun lên.Tất cả mọi vật đều chìm nghỉm . 
+ Mẹ con bà dùng thuyền từ hai vỏ trấu đi khắp nơi cứu người bị nạn .
+ Chỗ đất sụt là hồ Ba Bể, nhà hai mẹ con thành một hòn đảo nhỏ giữa hồ .
- Chia nhóm 4 HS (2 bàn trên dưới quay mặt vào nhau), lần lượt từng em kể từng đoạn.
- Khi 1 HS kể, các HS khác lắng nghe gợi ý, nhận xét bài làm của bạn.
- Đại diện các nhóm lên trình bày mỗi nhóm chỉ kể một tranh.
Các bạn nhận xét lời kể của bạn theo các tiêu chí: Kể có đúng nội dung, đúng trình tự khô? Lời kể đã tự nhiên chưa ?
- Kể trong nhóm .
- HS kể nối tiếp nhau toàn bộ câu chuyện trước lớp 
- HS nhận xét
+ Cho biết sự hình thành của hồ Ba Bể .
+ Câu chuyện còn ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, biết giúp đỡ người khác sẽ gặp nhiều điều tốt lành .
- HS lắng nghe
Tập làm văn
Bài: THẾ NÀO LÀ KỂ CHUYỆN?
I. Mục tiêu: 
- Hiểu được những đặc điểm cơ bản của văn kể chuyện ( ND ghi nhớ ).
- Bước đầu biết kể lại một câu chuyện ngắn có đầu có cuối, liên quan đến một hai nhân vật và nói lên 1 vài lời có ý nghĩa ( mục 2 )
II. Đồ dùng dạy học: 
 - Giấy khổ to và bút dạ .
- Bài văn về hồ Ba Bể ( viết vào bảng phụ ) .
III. Hoạt động dạy học: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Khởi động: 
2. Bài mới:
 a) Giới thiệu bài
- GV: Trong các giờ tập đọc, kể chuyện các em đã thấy được vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các bài văn, câu chuyện. Trong giờ Tập làm văn các em sẽ được thực hành viết đoạn văn, bài văn để thể hiện các mối quan hệ với con người, thiên nhiên xung quanh mình .
- Tuần này các em đã kể lại câu chuyện nào ?
-Vậy thế nào là văn kể chuyện? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu chuyện đó.
 b) Phần nhận xét: 
 Bài 1
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu .
- Gọi 1 đến 2 HS kể tóm tắt câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể 
- Chia HS thành các nhóm nhỏ, phát giấy và bút dạ cho HS .
- Yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hiện các yêu cầu ở bài 1.
- Gọi các nhóm 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dien_tu_lop_4_nam_hoc_2020_2021_chuong_trinh_ca_nam.docx