Bài giảng Chính tả Khối 4 - Tuần 20: Nghe viết "Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp" (Bản hay)

Bài giảng Chính tả Khối 4 - Tuần 20: Nghe viết "Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp" (Bản hay)

 3. Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh các câu trong mẩu chuyện sau :

a) Tiếng có âm tr hoặc ch :

Đãng trí bác học

Một nhà bác học có tính đãng đi tàu hoả . Khi nhân viên soát vé

đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà thấy vé đâu. May là người

soát vé này nhận ra ông , bèn bảo :

 -Thôi, ngài không cần xuất vé nữa. Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói :

 -Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ !

 

ppt 7 trang Khắc Nam 24/06/2023 1950
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chính tả Khối 4 - Tuần 20: Nghe viết "Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp" (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính tả 
Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp 
* Đọc đoạn văn:Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp SGK/14 
1. Tìm hiểu nội dung bài viết. 
Hỏi: - Trước đây bánh xe đạp được làm bằng gì? 
- Sự kiện nào làm Đân -lớp nảy sinh ý nghĩ làm lốp xe đạp? 
- Phát minh của Đân -lớp được đăng kí chính thức vào năm nào? 
 Vào cuối thế kỉ XIX, bánh xe đạp còn làm bằng gỗ, nẹp sắt, do đó đi lại rất xóc. Người đầu tiên sáng chế ra chiếc lốp xe bằng cao su là Đân-lớp ,một học sinh nước Anh . Từ một lần suýt ngã vì vấp phải ống cao su dẫn nước, Đân -lớp đã nghĩ ra cách cuộn ống cao su cho vừa vành bánh xe rồi bơm hơi căng lên thay cho gỗ và nẹp sắt. Phát minh của Đân-lớp được đăng kí chính thức vào năm 1880. Về sau, lốp xe đạp có thêm chiếc săm bơm căng hơi nằm bên trong. 
 Theo Vũ Bội Tuyền 
 Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp 
 Bài 2: Điền vào chỗ trống: 
 a. ch hay tr 
 ...uyền ...ong vòm lá 
 ...im có gì vui 
 Mà nghe ríu rít 
 Như ... ẻ reo cười? 
 Nguyễn Bao 
Ch 
Ch 
tr 
tr 
 Bài 2. Điền vào chỗ trống: 
 b. uôt hay uôc? 
 - Cày sâu c........ bẫm. 
 - Mua dây b....... mình. 
 - Th...... hay tay đảm. 
 - Ch...... gặm chân mèo. 
uốc 
uộc 
uốc 
uột 
 3. Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn chỉnh các câu trong mẩu chuyện sau : 
a) Tiếng có âm tr hoặc ch : 
Một nhà bác học có tính đãng đi tàu hoả . Khi nhân viên soát vé 
đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà thấy vé đâu. May là người 
soát vé này nhận ra ông , bèn bảo : 
 - Thôi, ngài không cần xuất vé nữa. Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói : 
 -Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ ! 
Đãng trí bác học 
trí 
chẳng 
trình 
b ) Tiếng có vần uôc hoặc uôt : 
Nhà thơ Đức nổi tiếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ bổ mà vẫn không khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông: 
- Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố. 
Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh. Ông ngạc nhiên nói với bác sĩ: 
- Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý. 
Bác sĩ mỉm cười: 
- Không phải những quả táo bình thường kia chữa khỏi bệnh cho ngài đâu. Chính những đi bộ hằng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt ngài phải vận động. 
Vị thuốc quý 
thuốc 
buộc 
cuốc 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_chinh_ta_khoi_4_tuan_20_nghe_viet_cha_de_cua_chiec.ppt