Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2014-2015 - Trương Hoàng An
Tập đọc
SẦU RIÊNG
I/ Mục tiêu:
- Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả.
- Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Bảng phụ viết đoạn luyện đọc.
- Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng.
III/ Các hoạt động dạy-học:
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2014-2015 - Trương Hoàng An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 22 Ngày Tiết Môn Tên bài dạy Thứ hai 26/1 1 SHĐT 2 Tập đọc Sầu riêng 3 Toán Luyện tập chung 4 Khoa học Âm thanh trong cuộc sống 5 Anh văn Thứ ba 27/1 1 Chính tả Nghe - viết : Sầu riêng 2 Toán So sánh 2 p/s cùng mẫu số 3 Lịch sử Trường học thời hậu Lê 4 Đạo đức Lịch sự với mọi người (T2) 5 Mỹ thuật Thứ tư 28/1 1 LTVC Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? 2 Toán Luyện tập 3 Kể chuyện Con vịt xấu xí 4 Anh văn 5 Thể dục Thứ năm 29/1 1 Tập đọc Chợ tết 2 Toán So sánh hai p/s khác mẫu số 3 Khoa học Âm thanh trong cuộc sống 4 Âm nhạc 5 Kĩ thuật Trồng cây rau, hoa (T1) Thứ sáu 30/1 1 LTVC MRVT: Cái đẹp 2 TLV Luyện tập quan sát cây cối 3 Toán Luyện tập 4 Thể dục Thứ bảy 31/1 1 TLV Luyện tập miêu tả cây cối 2 Địa lí HĐSX của người dân ở ĐBNB 3 SHCT Giáo viên Trương Hoàng An Thứ hai ngày 26 tháng 1 năm 2015 Tập đọc SẦU RIÊNG I/ Mục tiêu: - Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả. - Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). II/ Đồ dùng dạy-học: - Bảng phụ viết đoạn luyện đọc. - Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Bè xuôi sông La -Gọi 2 hs lên bảng đọc và TLCH: 1) Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng? 2) hình ảnh "Trong đạn bom đổ nát; Bừng tươi nụ ngói hồng" nói lên điều gì? - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu chủ điểm bài đọc - Y/c hs xem tranh minh họa chủ điểm - Tranh vẽ những cảnh gì? - Từ tuần 22, các em sẽ bắt đầu chủ điểm mới Vẻ đẹp muôn màu. - Cho hs xem tranh: Ảnh chụp cây gì? - Bài đọc mở đầu chủ điểm giới thiệu với các em về cây sầu riêng - một loài cây ăn trái rất quý được coi là đặc sản của miền Nam. Qua cách miêu tả của tác giả, các em sẽ thấy sầu riêng không chỉ cho trái cây ngon mà còn đặc sắc về hương hoa, về dáng dấp của thân, lá, cành. 2) HD luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc: - Gọi hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (sau mỗi lần xuống dòng là 1 đoạn) + Lượt 1: HD phát âm: quyến rũ, vảy cá, lác đác, khẳng khiu. + Lượt 2: Giúp hs hiểu nghĩa từ mới trong bài: mật ong già hạn, hoa đậu từng chùm, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê - Bài đọc với giọng như thế nào? - Y/c hs luyện đọc theo cặp - Gọi hs đọc cả bài - GV đọc diễn cảm b) Tìm hiểu bài: - Y/c hs đọc thầm đoạn 1, TLCH: + Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? - Y/c hs đọc thầm toàn bài + Miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng, quả sầu riêng, dáng cây sầu riêng? + Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng? c) Hướng dẫn đọc diễn cảm - Gọi 3 hs nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài - Y/c hs lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng trong bài. - Kết luận giọng đọc, những từ ngữ cần nhấn giọng - HD hs đọc diễn cảm 1 đoạn . GV đọc mẫu . Y/c hs luyện đọc trong nhóm 3 . Tổ chức cho hs thi đọc diễn cảm - Cùng hs nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay. C/ Củng cố, dặn dò: - Hãy nêu nội dung bài - Kết luận nội dung đúng (mục I) - Về nhà tiếp tục luyện đọc, học nghệ thuật miêu tả của tác giả; tìm các câu thơ, truyện cổ nói về sầu riêng - Bài sau: Chợ tết Nhận xét tiết học -2 hs lên bảng đọc thuộc lòng và trả lời 1) Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai: những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ góp phần vào công cuộc xây dựng lại quê hương đang bị chiến tranh tàn phá. 2) Nói lên tài trí, sức mạnh của nhân dân ta trong công cuộc xây dựng đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. - Quan sát tranh - Cảnh sông núi, nhà cửa, chùa chiền,.. của đất nước. - cây sầu riêng - Lắng nghe - HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài - Phát âm cá nhân - Giải nghĩa, lắng nghe, theo dõi SGK - Nhẹ nhàng, chậm rãi - Luyện đọc theo cặp - 1 hs đọc cả bài - Lắng nghe - Đọc thầm đoạn 1 + đặc sản của miền Nam - Đọc thầm toàn bài . Hoa: trổ vào cuối năm; thơm ngát như hương cau, hương bưởi; đậu thành từng chùm, màu trắng ngà; cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa. . Quả: lủng lẳng dưới cành, trông như những tổ kiến; mùi thơm đậm, bay xa, lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng đã ngửi thấy mùi hương ngào ngạt; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt vị mật ong già hạn; vị ngọt đến đam mê. . Dáng cây: thân khẳng khiu, cao vút, càng ngang thẳng đuột; lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng là héo. +. Sầu riêng là loại trái qui của miền Nam. . Hương vị quyến rũ đến kì lạ. . Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này... . Khi trái chín, hương tòa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. - 3 hs đọc to trước lớp - Trả lời theo sự hiểu - lắng nghe, ghi nhớ - Lắng nghe - Luyện đọc trong nhóm 3 - Vài hs thi đọc - Nhận xét - Nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. - Vài hs lặp lại - Lắng nghe, thực hiện Toán LUYỆN TẬP CHUNG I/ Mục tiêu: - Rút gọn được phân số. - Quy đồng được mẫu số hai phân số. Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2, bài 3. Bài 4* dành cho HS khá, giỏi. II/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ tiếp tục luyện tập về phân số, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số. B/ Luyện tập: Bài 1: Y/c hs thực hiện bảng con. Bài 2: Muốn biết phân số nào bằng phân số 2/9, chúng ta làm thế nào? - Y/c hs tự làm bài, sau đó nêu kết quả trước lớp Bài 3: Y/c hs tự làm bài - Gọi hs lên bảng thực hiện qui đồng mẫu số các phân số - Chữa bài, YC hs đổi vở nhau kiểm tra *Bài 4: Các em hãy quan sát các hình và đọc phân số chỉ ngôi sao đã tô màu trong từng nhóm. C/ Củng cố, dặn dò: - Muốn qui đồng mẫu số các phân số ta làm sao? - Bài sau: So sánh 2 phân số cùng mẫu - Nhận xét tiết học - Lắng nghe - = 20/45 = 4/9 - Chúng ta cần rút gọn các phân số - Tự làm bài + Phân số không rút gọn được + Phân số + Phân số + Phân số - Tự làm bài a) b) c) - Hình b đã tô màu vào số sao. Khoa học ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG I/ Mục tiêu: - Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh trong cuộc sống: âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tập, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu ( còi tàu, xe, trống trường, ). II/ Đồ dùng dạy-học: - Chuẩn bị theo nhóm: + 5 chai hoặc cốc giống nhau. + Tranh ảnh về vai trò của âm thanh trong cuộc sống. + Tranh ảnh về các loại âm thanh khác nhau. + Mang đến một số đĩa, băng cát-xét. - Chuẩn bị chung: cát - xét III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Sự lan truyền âm thanh - Âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào? Lấy ví dụ. - Nhận xét B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào nếu không có âm thanh? - Không có âm thanh, cuộc sống của chúng ta sẽ vô cùng tẻ nhạt mà còn gây rất nhiều điều bất tiện. Vậy âm thanh có vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Các em sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Bài mới: * Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của âm thanh trong đời sống. Mục tiêu: Nêu được vai trò âm thanh trong đời sống (giao tiếp với nhau qua nói, hát, nghe, dùng để làm tín hiệu (tiếng trống, tiếng còi)...) - Các em hãy quan sát các hình trong SGK/86 và ghi lại vai trò của âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết. - Gọi hs trình bày, y.c các hs khác bổ sung. Kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Nhờ có âm thanh chúng ta có thể học tập, nói chuyện với nhau, thưởng thức âm nhạc,... * Hoạt động 2: Nói về những âm thanh ưa thích và những âm thanh không ưa thích. Mục tiêu: Giúp hs diễn tả thái độ trước thế giới âm thanh xung quanh. Phát triển kĩ năng đánh giá. - Âm thanh rất cần cho con người nhưng có những âm thanh người này ưa thích nhưng người kia lại không thích. Các em thì sao? Hãy nói cho các bạn biết em thích những âm thanh nào và không thích những âm thanh nào? Vì sao lại như vậy? - HS trình bày, GV ghi bảng vào 2 cột: thích, không thích. Kết luận: Mỗi người có một sở thích khác nhau về âm thanh. Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi âm lại. Việc ghi âm lại có ích lợi như thế nào? Các em cùng tìm hiểu tiếp. * Hoạt động 3: Tìm hiểu ích lợi của việc ghi lại được âm thanh Mục tiêu: Nêu được ích lợi của việc ghi lại âm thanh. Hiểu được ý nghĩa của các nghiên cứu khoa học và có thái độ trân trọng. - Em thích nghe bài hát nào? Do ai trình bày? - Bật cho hs nghe một số bài hát mà các em thích. - Các em hãy thảo luận nhóm đôi để TLCH: Việc ghi lại âm thanh có ích lợi gì? - Hiện nay có những cách ghi âm thanh nào? - Nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của các nhà bác học, đã để lại cho chúng ta những chiếc máy ghi âm đầu tiên. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta có thể ghi âm vào băng cát-xét, đĩa CD, máy ghi âm, điện thoại. - Gọi hs đọc mục bạn cần biết SGK * Hoạt động 4: Trò chơi làm nhạc cụ Mục tiêu: Nhận biết được âm thanh có thể nghe cao, thấp khác nhau. - Hướng dẫn: Các em đổ nước vào chai từ ít đến đầy. Sau đó dùng bút chì gõ vào chai. Các nhóm luyện để có thể phát ra nhiều âm thanh cao , thấp khác nhau. - Gọi các nhóm biểu diễn - Cùng hs nhận xét: Nhóm nào tạo ra được nhiều âm thanh trầm bổng khác nhau, liền mạch nhóm đó được tuyên dương. Kết luận: Khi gõ, chai rung động phát ra âm thanh. Chai nhiều nước khối lượng lớn hơn sẽ phát ra âm trầm hơn. C/ Củng cố, dặn dò: - Về nhà xem lại bài - Giáo dục: Không nên làm ồn hoặc bắt máy hát lớn vào buổi trưa. - Bài sau: Âm thanh trong cuộc sống (tt) - Nhận xét tiết học - Âm thanh có thể lan truyền qua không khí, chất lỏng, chất rắn . Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí . Cá có thể nghe thấy tiếng bước chân người đi trên bờ. . Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi. - Buồn chán vì không có tiếng nhạc, tiếng hát, tiếng chim hót... - Lắng nghe - Quan sát và ghi lại - Trình bày . Âm thanh giúp con người giao lưu văn hóa, văn nghệ, trao đổi tâm tư, tình cảm, trò chuyện với nhau, HS nghe cô giáo giảng bài, cô giáo hiểu hs nói gì? . Âm thanh giúp con người nghe được các tín hiệu đã qui định: tiếng trống trường, tiếng còi xe, tiếng kẻng, tiếng còi báo hiệu các đám cháy, báo hiệu cấp cứu... . Âm thanh giúp cho con người thư giãn, thêm yêu cuộc sống: nghe được tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng nhạc dìu dặt. .. - Lắng nghe - HS nói trước lớp 1 âm thanh ưa thích, 1 âm thanh không ưa thích và giải thích tại sao. + Em thích nghe nhạc những lúc rảnh rỗi, vì tiếng nhạc làm cho em cảm thấy vui, thoải mái. + Em không thích tiếng còi ô tô vào lúc gần sáng, vì nó làm em không ngủ được nữa. + Em thích tiếng chim hót, vì tiếng chim hót làm cho em nghe rất vui tai, có cảm giác bình yên, vui vẻ. + Em không thích tiếng phát ra từ lò rèn. vì nghe rất nhức đầu. - Lắng nghe - HS trả lời theo ý thích của bản thân - Lắng nghe - Thảo luận nhóm đôi, trả lời: Giúp cho chúng ta có thể nghe lại được những bài hát,đoạn nhạc hay. - Người ta có thể dùng băng hoặc đĩa trắng để ghi lại âm thanh. - Lắng nghe - Vài hs đọc to trước lớp - Thực hiện - Các nhóm biểu diễn - Nhận xét - Lắng nghe, thực hiện Thứ ba ngày 27 tháng 1 năm 2015 Chính tả SẦU RIÊNG I/ Mục tiêu: - Nghe – viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn văn trích. - Làm đúng bài tập 3 (Kết hợp đọc bài vănsau khi đã hoàn chỉnh), hoặc BT (2) a / b. II/ Đồ dùng dạy-học: - Bảng lớp viết sẵn các dòng thơ của bài 2b. - 3 bảng phụ viết nội dung BT3 III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Chuyện cổ tích về loài người Đọc cho hs viết vào bảng con: mưa giăng, rắn chắc, rực rỡ. - Nhận xét B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Nêu MĐ, YC của tiết học 2) HD hs nghe-viết - Gv đọc bài Sầu riêng (Hoa sầu riêng...tháng năm ta) - Các em hãy đọc thầm lại đoạn văn tìm các từ mình dễ viết sai, lưu ý cách trình bày. - HD hs phân tích lần lượt các từ khó và viết vào B: lác đác, nhuỵ, vảy cá, cuống hoa. - Gọi hs đọc lại các từ khó - Trong khi viết chính tả, các em cần chú ý điều gì? - Y/c hs gấp SGK, đọc từng cụm từ, câu - Đọc lại đoạn đã viết - Chấm chữa bài - Y/c hs đổi vở kiểm tra - Nhận xét 3) HD làm bài tập chính tả Bài 2a: Các em hãy chọn vần ut hay uc để điền vào chỗ trống cho thích hợp - Y/c hs tự làm bài vào VBT - Mời hs lên bảng điền ut/uc vào các dòng thơ đã viết trên bảng lớp. - Gọi hs đọc lại các dòng thơ đã hoàn chỉnh để kiểm tra phát âm. - Nội dung khổ thơ nói gì? Bài 3: Y/c hs tự làm bài vào VBT - Dán 3 bảng nhóm viết nội dung lên bảng; gọi đại diện 3 dãy lên thi tiếp sức (dùng bút gạch những chữ không thích hợp) - Gọi hs thay mặt nhóm đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh. - Cùng hs nhận xét, kết luận lời giải đúng. C/ Củng cố, dặn dò: - Các em ghi nhớ những từ ngữ đã luyện viết chính tả. HTL khổ thơ ở BT 2 - Bài sau: Nhớ-viết : Chợ tết - Nhận xét tiết học - Cả lớp viết vào B - Lắng nghe - Theo dõi trong SGK - Lần lượt nêu các từ khó: trổ, tỏa khắp khu vườn, lác đác, nhuỵ, vảy cá, cuống hoa,... - Phân tích và viết vào B - 2 hs đọc lại - Lắng nghe, viết, kiểm tra - Viết vào vở - Soát bài - Đổi vở kiểm tra - Lắng nghe - Tự làm bài - 1 hs lên bảng thực hiện - 2 hs đọc các dòng thơ b) trúc, bút, bút - Nét vẽ cảnh đẹp Hồ Tây trên đồ sành sứ. - Tự làm bài - Đại diện 3 hs mỗi dãy - Đại diện nhóm đọc - nắng - trúc xanh - cúc - lóng lánh - nên - vút - náo nức - Lắng nghe, thực hiện Toán SO SÁNH HAI PHÂN SỐ CÙNG MẪU SỐ I/ Mục tiêu: - Biết so sánh được hai phân số có cùng mẫu số. - Nhận biết được một phân số lớn hơn hoặc bé hơn 1. Bài tập cần làm bài 1, bài 2 ; Bài 3* dành cho HSKG. II/ Đồ dùng dạy-học: - Sử dụng hình vẽ trong SGK III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ Giới thiệu bài: Muốn biết hai phân số lớn, bé hay bằng nhau em phải làm gì? Các em biết " So sánh hai phân số cùng mẫu số" B/ Phát hiện và giải quyết vấn đề: 1. HD hs so sánh hai phân số cùng mẫu số - Giới thiệu hình vẽ - Vẽ đoạn thẳng AB, chia đoạn AB thành 5 phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần, ta có phân số bao nhiêu? - Lấy đoạn AD bằng ba phần, ta có phân số bao nhiêu? Ghi bảng. - Hỏi: Độ dài đoạn thẳng AC như thế nào so với độ dài đoạn thẳng AD? - Phân số như thế nào so với phân số ? - Phân số như thế nào so với phân số - Các em quan sát có nhận xét gì về mẫu số, tử số? - Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số ta làm như thế nào? (nếu tử số bằng nhau thì sao? 2) Thực hành: Bài 1: Y/c hs thực hiện vào B Bài 2: a) Nhận xét - HD hs thực hiện: so sánh à 1... đưa đến - Nếu tử số bé hơn mẫu số thì phân số như thế nào? - HD hs thực hiện: so sánh và 1...đưa đến - Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số như thế nào? b) Cho hs làm bài 2b và nêu kết quả miệng. *Bài 3: GV cho hs làm vào B C/ Củng cố, dặn dò: - Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số ta làm thế nào? - Bài sau: Luyện tập - Nhận xét tiết học - Lắng nghe - Ta có phân số - Ta có phân số - Đoạn thẳng AC ngắn hơn đoạn thẳng AD - Phân số - Phân số - Có mẫu số bằng nhau, tử số khác nhau. - Muốn so sánh hai phân số có cùng mẫu số, ta chỉ cần so sánh hai tử số: Phân số nào có tử số bé hơn thì bé hơn; phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn; nếu tử số bằng nhau thì hai phân số bằng nhau. - HS thực hiện B a/ 3/7 2/3 c/ 7/8 >5/8 d/ 2/11 < 9/11 - Thì phân số bé hơn 1 - Thì phân số lớn 1 - HS lần lượt nêu kết quả, mỗi hs nêu 1 phân số cho đến hết lớp - Cả lớp làm vào B - 1 hs lặp lại phần bài học Lịch sử TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ I/ Mục tiêu: Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học): + Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo, . + Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao và bia đá dựng ở Văn Miếu. II/ Đồ dùng dạy-học: - Hình 1/49, hình 2/50. - Phiếu học tập III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước. 1) Những sự việc nào thể hiện quyền tối cao của nhà vua? 2) Bộ luật Hồng Đức có những nội dung cơ bản nào? - Nhận xét, đánh giá B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: - Y/c hs quan sát tranh 1,2 SGK - Ảnh 1,2 chụp di tích lịch sử nào? Di tích ấy có từ bao giờ? - Văn Miếu- Quốc Tử Giám là một trong những di tích quí hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó là minh chứng cho sự phát triển giáo dục nước ta, đặc biệt với thời Hậu Lê. Để giúp các em hiểu thêm về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2) Bài mới: * Hoạt động 1: Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp và qui củ - Gọi hs đọc SGK, thảo luận nhóm 6 để trả lời các câu hỏi sau: 1) Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào? 2) Người đi học dưới thời Hậu Lê là những ai? 3) Nội dung học tập và thi cử của thời Hậu Lê là gì? 4) Chế độ thi cử thời Hậu Lê thế nào? - Dựa vào kết quả làm việc, các em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học; người đi học; nội dung học, nền nếp thi cử) Kết luận: Giáo dục thời Hậu Lê có tổ chức qui củ, nội dung học tập là Nho giáo * Hoạt động 2: Khuyết khích học tập của nhà Hậu Lê . - Y/c hs đọc SGK - Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? Kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hóa người Việt. C/ Củng cố, dặn dò: - Qua bài học, em có nhận xét gì giáo dục thời Hậu Lê? - Trường học thời Hậu Lê có vai trò gì? - Gọi hs đọc phần ghi nhớ - Bài sau: Văn học và khoa học thời Hậu Lê - Nhận xét tiết học 2 hs trả lời 1) Mọi quyền hành tập trung vào tay vua. Vua trực tiếp là tổng chỉ huy quân đội, bãi bỏ một số chức quan cao cấp nhất. Giúp việc cho vua có các bộ và các viện. 2) Bảo vệ quyền của vua, quan, địa chủ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi phụ nữ. - Quan sát - Nhà Thái học, bia tiến sĩ trong Văn Miếu. Di tích có từ thời Lý. - Lắng nghe - Đọc SGK, chia nhóm 6 thảo luận - Đại diện các nhóm trả lời + Lập Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng Thái học viện, thu nhận cả con em thường dân vào trường Quốc Tử Giám; trường có lớp học, chỗ ở, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. + Con cháu vua, quan và con em gia đình thường dân nếu học giỏi. + Nho giáo, lịch sử các vương triều phương Bắc. + Ở các địa phương có kì thi Hội, ba năm có một kì thi Hương có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. - Một vài nhóm mô tả giáo dục dưới thời Hậu Lê Nhà Hậu Lê lập lại Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng nhà Thái học, có lớp học, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. Trường không chỉ nhận con cháu vua, quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Nội dung học tập chủ yếu là nho giáo. Ở các địa phương hàng năm đều có tổ chức kì thi Hội, Ba năm triều đình tổ chức kì thi Hương, có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. Ta thấy giáo dục dưới thời Hậu Lê có tổ chức, có nền nếp. - Lắng nghe - Đọc SGK . Tổ chức lễ xướng danh (lễ đặt tên người đỗ) . Tổ chức Lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) . Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài. . Nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập. - Lắng nghe - Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp qui củ. - Trường học thời Hậu Lê nhằm đào tạo những người trung thành với chế độ phong kiến và nhân tài cho đất nước. - Vài hs đọc to trước lớp Đạo đức LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI ( Tiết 2) I/ Mục tiêu: - Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh. - Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người. - Nêu được ví dụ về việc cư xử lịch sự với mọi người. *KNS : - Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác. - Kĩ năng ứng xử lịch sự với mọi người. - Kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và với lời nói phù hợp trong 1 số tình huống. - Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc khi cần thiết. II/ Đồ dùng dạy-học: - Mỗi hs có 3 tấm bìa màu xanh, đỏ, vàng. - Một số đồ dùng, đồ vật phục vụ cho trò chơi đóng vai III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Lịch sự với mọi người 1) Thế nào là lịch sự với mọi người? 2) Nêu 1 tình huống được coi là lịch sự - Kiểm tra sự chuẩn bị đóng vai của học sinh. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến (BT 2, SGK) - Sau mỗi tình huống cô nêu ra, nếu tán thành các em giơ thẻ đỏ, không tán thành giơ thẻ xanh, phân vân giơ thẻ vàng. 1. Chỉ cần lịch sự với người lớn tuổi? 2. Phép lịch sự chỉ phù hợp khi ở thành phố, thị xã? 3. Phép lịch sự giúp cho mọi người gần gũi với nhau hơn? 4. Mọi người đều phải cư xử lịch sự, không phân biệt già, trẻ, nam nữ, giàu nghèo? 5. Lịch sự với bạn bè, người thân là không cần thiết? Kết luận: Cần phải lịch sự với mọi người không phân biệt già trẻ, giàu nghèo và cần phải lịch sự ở mọi nơi, mọi lúc. KNS*: Kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và với lời nói phù hợp trong 1 số tình huống. Kết luận: Cần phải lịch sự với mọi người không phân biệt già trẻ, giàu nghèo và cần phải lịch sự ở mọi nơi, mọi lúc. Hoạt động 2: Đóng vai (BT4 SGK) - Dán lên bảng 2 tình huống, gọi hs đọc - Các em hãy thảo luận nhóm 6 để phân công đóng vai tình huống trên ( nhóm 1, 3, 5 tình huống 1, nhóm 2, 4, 6 tình huống 2) - Lần lượt gọi đại diện nhóm đóng vai tình huống a, tình huống b. - Cùng hs nhận xét, đánh giá cách giải quyết. 1. Tiến sang nhà Linh, hai bạn cùng chơi đồ chơi thật vui vẻ. Chẳng may, Tiến lỡ tay làm hỏng đồ chơi của Linh. - Theo em, hai bạn cần làm gì khi đó? - Cách cư xử của bạn Linh là đúng hay sai? Vì sao? - Nếu là Linh thì bạn sẽ cư xử như thế nào? - Qua tình huống này, em rút ra điều gì cho bản thân? 2. Thành và mấy bạn nam chơi đá bóng ở sân đình, chẳng may để bóng rơi trúng vào người bạn gái đi ngang qua. - Các bạn nam nên làm gì trong tình huống đó? - Nếu bạn đó bị nặng hơn như chảy máu hay té xỉu, bạn sẽ làm gì? - Các em rút ra điều gì ở tình huống này? Kết luận: Những hành vi, những tình huống các em vừa thảo luận là thể hiện cách cư xử lịch sự với mọi người trong giao tiếp. * Hoạt động 3: Thi "Tập làm người lịch sự" - Phổ biến luật chơi, chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 4 bạn. - Nhiệm vụ của mỗi đội là dựa vào gợi ý, xây dựng 1 tình huống giao tiếp, trong đó thể hiện được phép lịch sự. - Mỗi 1 lượt chơi, đội nào xử lí tốt tình huống sẽ ghi được 5 điểm. Sau các lượt chơi đội nào ghi nhiều điểm hơn là thắng. - Gắn lên bảng lớp y/c 1,2 + Có một bà già đi chợ về, tay xách 1 giỏ nặng muốn sang đường + Có một em bé bị lạc đang tìm mẹ. - Gọi 2 dãy lên thể hiện. - Cùng hs nhận xét, tuyên dương dãy thắng cuộc. KNS*: Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc khi cần thiết. C/ Củng cố, dặn dò: - Gọi hs đọc y/c BT 5 - Câu ca dao này khuyên ta điều gì? - Nêu 1 tình huống em đã thể hiện là người lịch sự. - Qua bài học, em rút ra được điều gì cho bản thân? - Bài sau: Giữ gìn các công trình công cộng. - Nhận xét tiết học - 2 hs lên bảng thực hiện yêu cầu 1) Lịch sự với mọi người là có lời nói, cử chỉ, hành động thể hiện sự tôn trọng đối với người mình gặp gỡ, tiếp xúc. 2) 1 hs nêu tình huống thể hiện sự lịch sự - 1 hs đọc y/c - Thảo luận nhóm đôi 1) Không tán thành (chẳng những lịch sự với người lớn tuổi mà còn phải lịch sự với mọi lứa tuổi) 2) Không tán thành (vì ở nơi nào cũng cần phải có lịch sự) 3) Tán thành (Vì như vậy mọi gười sẽ có mối quan hệ khăng khít nhau hơn) 4) Tán thành (Vì lịch sự không phân biệt tuổi hay tầng lớp xã hội nào cả) 5) Không tán thành (vì cần phải lịch sự với mọi người dù lạ hay quen) - HS lắng nghe - Hs biết xử lí tình huống và ra quyết định về hành vi lời nĩi của mình. - Lắng nghe, thực hiện - 2 hs đọc 2 tình huống - Thảo luận nhóm 6 - Lần lượt lên đóng vai - Nhận xét - Năn nỉ đã làm lỡ tay và xin lỗi bạn. - Sai, vì không lịch sự với bạn. - Em sẽ nhờ ba mẹ, anh chị sửa giúp. - Lại thăm hỏi và xin lỗi - Cầu cứu với người lớn để đưa bạn ấy đến bệnh viện cấp cứu. - Chơi đá banh ở vỉa hè rất dể gây tai nạn, thương tích. Do đó em không nên chơi đá bóng ở vỉa hè, trên đường phố. - Lắng nghe - Chia dãy, cử thành viên - Lắng nghe, thực hiện - 2 hs đọc - Lần lượt thể hiện - Nhận xét - 1 hs đọc to trước lớp - Cần lựa lời nói trong khi giao tiếp để làm cho cuộc giao tiếp thoải mái, dễ chịu. - 1 hs nêu trước lớp - Thực hiện cư xử lịch sự với bạn bè và mọi người xung quanh trong cuộc sống hàng ngày. Thứ tư ngày 28 tháng 1 năm 2015 Luyện từ và câu CHU NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO? I/ Mục tiêu: - Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận của Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào ? (ND Ghi nhớ) - Nhận biết được câu câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn (BT1, mục III); viết được đoạn văn khoảng 5 câu, trong đo có câu kể Ai thế nào ? ( BT2). II/ Đồ dùng dạy-học: - Hai tờ phiếu khổ to viết 4 câu kể Ai thế nào? (1,2,4,5) trong đoạn văn ở phần nhận xét - Một tờ phiếu khổ to viết 5 câu kể Ai thế nào? (3, 4, 5, 6, 8) trong đoạn văn ở BT1 (phần luyện tập) III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào? - Gọi hs nhắc lại nội dung cần ghi nhớ , nêu ví dụ và làm BT2 - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Tiết LTVC trước, các em đã tìm hiểu về bộ phận Vn trong kiểu câu kể Ai thế nào?. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu tiếp về bộ phận CN trong kiểu câu này. 2) Tìm hiểu bài: (phần nhận xét) : Bài tập 1: Gọi hs đọc nội dung - Các em hãy thảo luận nhóm đôi, tìm các câu kể trong đoạn văn trên. - Gọi hs phát biểu ý kiến Kết luận: Các câu 1-2-4-5 là các câu kể Ai thế nào? Bài tập 2: Gọi hs đọc y/c của bài - Các em hãy xác định CN của những câu văn vừa tìm được. - Dán bảng 2 bảng nhóm đã viết 4 câu văn, gọi hs lên bảng gạch dưới bằng phấn màu bộ phân CN trong mỗi câu. Bài tập 3: Gọi hs đọc y/c - CN trong các câu trên cho biết điều gì? - CN nào là một từ, CN nào là một ngữ? Kết luận: CN của các câu đều chỉ sự vật có đặc điểm, tính chất được nêu ở VN. CN của câu 1 do Dt riêng Hà Nội tạo thành. CN của các câu còn lại do cụm DT tạo thành. - Gọi hs đọc phần ghi nhớ SGK/36 3) Luyện tập Bài 1: Gọi hs đọc nội dung và phần chú giải - Các em hãy đọc thầm đoạn văn, xác định các câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn, sau đó xác định CN của mỗi câu. - Gọi hs phát biểu - Dán bảng phụ đã viết 5 câu văn. Gọi hs lên bảng xác định CN trong câu. Bài 2: Gọi hs đọc y/c - Các em viết đoạn văn khoảng 5 câu về một loại trái cây, có dùng một số câu kể Ai thế nào? Không nhất thiết tất cả các câu em viết trong đoạn văn đều là câu kể Ai thế nào? - Gọi hs đọc đoạn văn và nói rõ các câu kể Ai thế nào trong đoạn. - Cùng hs nhận xét, chấm điểm một số đoạn viết tốt. C/ Củng cố, dặn dò: - Gọi hs nhắc lại nội dung ghi nhớ của bài học. - Về nhà tiếp tục hoàn chỉnh đoạn văn (nếu chưa hoàn thành) - Bài sau: MRVT: Cái đẹp Nhận xét tiết học - 2 hs lên thực hiện * VN trong câu kể Ai thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật được nói đến ở CN. VN thường do tính từ, động từ (hoặc cụm tính từ, cụm động từ) tạo thành. - Lắng nghe - 1 hs đọc nội dung - Làm việc nhóm đôi - Lần lượt phát biểu ý kiến - 1 hs đọc y/c - Tự làm bài - HS lần lượt lên bảng xác định bộ phận CN. 1. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. 2. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa. 4. Các cụ già vẻ mặt nghiêm trang. 5. Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ. - 1 hs đọc y/c - Cho biết sự vật sẽ được thông báo về đặc điểm, tính chất ở VN. - CN trong câu 1 là một từ, CN trong các câu còn lại là một ngữ. - Lắng nghe - Vài hs đọc - 1 hs đọc nội dung - Tự làm bài - HS lần lượt phát biểu: các câu 3-4-5-6-8 là các câu kể Ai thế nào? 3. Màu vàng trên lưng chú //lấp lánh. 4. Bốn cái cánh // mỏng như giấy bóng. 5. Cái đầu // tròn. (và) hai con mắt // long lanh như thuỷ tinh. 6. Thân chú // nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. 8. Bốn cánh // khẽ rung rung như còn đang phân vân. - 1 hs đọc y/c - Lắng nghe, tự làm bài - Lần lượt đọc đoạn văn của mình. - Nhận xét Trong các loại quả, em thích nhất xoài. Quả xoài chín thật hấp dẫn. Hìng dáng bầu bĩnh thật đẹp. Vỏ ngoài vàng ươm. Hương thơm nức... - 1 hs nhắc lại Kể chuyện CON VỊT XẤU XÍ I/ Mục tiêu: - Dựa theo lời kể của giáo viên, sắp xếp đúng thứ tự tranh minh hoạ cho trước (SGK); bước đầu kể lại được từng đoạn caâu chuyện Con vịt xấu xí rõ ý chính, đúng diễn biến. - Hiểu được lời khuyên qua câu chuyện: Cần nhận ra cái đẹp của người khác, biết thương yêu người khác, không lấy mình làm chuẩn để đánh giá người khác. II/ Đồ dùng dạy-học: - Tranh minh họa trong bộ ĐDDH. III/ Các hoạt động dạy-học: Hoạt động dạy Hoạt động học A/ KTBC: Kể chuyện được chứg kiến hoặc tham gia. Gọi hs lên bảng kể câu chuyện về 1 người có khả năng hoặc có sức khỏe đặc biệt mà em biết. - Nhận xét, cho điểm B/ Dạy-học bài mới: 1) Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ nghe kể câu chuyện Con vịt xấu xí của nhà văn An-đéc-xen. Con vịt bị xem là xấu xí trong chuyện này là một con thiên nga. Thiên nga là loài chim đẹp nhất trong thế giới các loài chim. Vì sao thiên nga là loài chim đẹp lại bị xem là một con vịt xấu xí? Các em hãy lắng nghe thầy kể để biết được điều đó. - Y/c hs quan sát tranh minh họa, đọc thầm nội dung bài KC trong SGK 2) Gv kể chuyện - Kể lần 1 giọng thong thả, chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ gợi cảm, gợi tả m
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_dien_tu_lop_4_tuan_22_nam_hoc_2014_2015_truong_hoang.doc