Bài kiểm tra định kì Giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019

Bài kiểm tra định kì Giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019

Câu 1: (0,5 điểm) Phân số được viết dưới dạng số thập phân là:

 A. 0,10 B. 0,25 C. 0,04 D. 0,4

Câu 2: (0,5 điểm) 4dm2 25cm2 = . cm2 . Số thập phân cần viết vào chỗ chấm là:

 A. 4250 B. 425 C. 4025 D. 40025

Câu 3: (0,5 điểm) Số lớn nhất trong các số 9,32; 8,92; 9,23; 9,28 là:

 A. 9,32 B. 8,92 C. 9,23 D. 9,28

Câu 4 :(1 điểm) Một đội công nhân gồm 12 người làm xong một công việc trong 8 ngày. Hỏi nếu muốn hoàn thành công việc đó trong 4 ngày thì cần bao nhiêu công nhân?

 A. 6 công nhân B. 24 công nhân C. 10 công nhân D. 96 công nhân

Câu 5: (0,5 điểm) Số thập phân gồm có Bảy trăm hai mươi lăm đơn vị, sáu phần nghìn viết là:

 A. 725,06 B. 725,006 C. 725,6000 D. 725,060

Câu 6:(0,5 điểm) Trong số 635,482 chữ số 8 có giá trị là:

 A. 80 B. C. D.

 

doc 9 trang cuckoo782 3740
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì Giữa học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHIẾU KIỂM TRA LỚP 5
Kiểm tra định kì giữa học kì I – Năm học 2018 – 2019
MÔN TOÁN ( Thời gian làm bài : 40 phút)
Họ tên GV coi thi
Họ tên GV chấm thi
1. 
1. 
2.
2.
Điểm bài thi :................................
Họ và tên: ................................................
Lớp:..........................................................
Trường Tiểu học: ....................................
Giáo viên dạy:......................................... 
Phần 1. Khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 6):
Câu 1: (0,5 điểm) Phân số được viết dưới dạng số thập phân là: 
	A. 0,10 B. 0,25 C. 0,04 D. 0,4
Câu 2: (0,5 điểm) 4dm2 25cm2 = ...... cm2 . Số thập phân cần viết vào chỗ chấm là: 
 A. 4250	 B. 425 C. 4025 D. 40025
Câu 3: (0,5 điểm) Số lớn nhất trong các số 9,32; 8,92; 9,23; 9,28 là: 
 A. 9,32 B. 8,92 C. 9,23 D. 9,28
Câu 4 :(1 điểm) Một đội công nhân gồm 12 người làm xong một công việc trong 8 ngày. Hỏi nếu muốn hoàn thành công việc đó trong 4 ngày thì cần bao nhiêu công nhân?
 A. 6 công nhân B. 24 công nhân C. 10 công nhân D. 96 công nhân
Câu 5: (0,5 điểm) Số thập phân gồm có Bảy trăm hai mươi lăm đơn vị, sáu phần nghìn viết là: 
 A. 725,06 B. 725,006 C. 725,6000 D. 725,060
Câu 6:(0,5 điểm) Trong số 635,482 chữ số 8 có giá trị là:
 A. 80 B. C. D. 
Phần 2
Câu 7: (2 điểm) Tính:
 a. 2+ b. 2 : 1 
 . ..
 . ..
 . ..
Bài 8: (1 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 
a) 1,5 tấn = kg b) 5000m2 = . ha
Bài 9: (2,5 điểm) Một đội trồng rừng trung bình cứ 4 ngày trồng được 1500 cây keo. Hỏi trong 12 ngày đội đó trồng được bao nhiêu cây keo? 
Bài giải:
Bài 10: (1 điểm) Cho phân số . Tìm một số sao cho đem mẫu của phân số đã cho trừ đi số đó và giữ nguyên tử số thì được phân số mới có giá trị bằng .
Số đó là : 
ĐÁP ÁN MÔN TOÁN 
Câu
Đáp án
Câu 1: 0,5điểm
 Khoanh vào D
Câu 2: 0,5điểm
Khoanh vào B 
Câu 3: 0,5điểm
Khoanh vào A 
Câu 4: 1 điểm
Khoanh vào B
Câu 5: 0,5điểm
Khoanh vào B
Câu 6: 0,5 điểm
Khoanh vào C
Câu 7(2điểm)
Đúng mỗi ý cho 1đ
 a. 2+ b. 2 : 1 
 = + = : 
 = + = x 
 = = 
Câu 8(1điểm)
Đúng mỗi ý cho 0,5đ
 a) 1,5 tấn = 1500 kg b) 5000m2 = 0,5 ha
Câu 9(2.5điểm)
 12 ngày gấp 4 ngày số lần là: (0,5đ)
 12 : 4 = 3 ( lần) (0,5đ)
 12 ngày đội đó trồng được số cây keo là: (0,5đ)
 3 x 1500 = 4500 (cây ) (0,5đ)
 Đáp số : 4500 cây (0,5đ)
Câu 10. (1điểm)
Số đó là : 7
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM 2018 – 2019
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 . Tờ số 1
Họ tên GV coi thi
Họ tên GV chấm thi
1. 
1. 
2.
2.
Điểm bài thi :................................
Họ và tên: ...............................................
Lớp:.........................................................
Trường Tiểu học: ...................................
Giáo viên dạy:......................................... 
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (35 phút) 
 Đọc thầm bài sau:
Quà tặng của chim non
 Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
 Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
 Trên các cành cây xung quanh tôi thấy cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
 Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng ở các câu 1,2,5,7,8,10 và trả lời câu hỏi ở các câu còn lại:
Câu 1: Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
a. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
b. Cây sòi, làn gió, chú nhái bén nhảy lên chiếc lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
c. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền
d. Cây sòi, làn gió, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ 
Câu 2: Nhân vật tôi theo chú chim đi đâu?
 a. Về nhà b. Xuống biển c. Vào rừng d. Đi du lịch 
Câu 3 : Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
 . ..
Câu 4: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để được ý đúng:
 Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp, như một cậu bé ............................................................ đưa tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Câu 5: Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
a. Một cuộc đi chơi đầy lí thú. b. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
c. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga. d. Một bó hoa rừng thơm ngát.
Câu 6(1điểm): Nếu em là chú bé trong bài văn "Quà tặng của chim non", em sẽ nói gì về món quà mà chim non đã tặng mình?
 . ..
 . ..
 . ..
Câu 7: Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển? 
a. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
b. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót.
c. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.
d. Một làn gió rì rào chạy qua. 
Câu 8: Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?
a. Rừng đầy tiếng chim ngân nga./ Tiếng đàn vang lên lúc trầm lúc bổng.
b. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng./ Giọng cô dịu dàng, âu yếm.
c. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch./ Chè thiếu đường nên không ngọt.
d. Thế là chúng bắt đầu hót. / Chim hót rất hay.
Câu 9: Tìm các từ láy trong đoạn văn thứ nhất của bài văn trên:
 . ..
Câu 10: Từ tinh nghịch thuộc từ loại nào:
Danh từ b. Động từ c. Tính từ d. Đại từ
II. Đọc thành tiếng ( 3 điểm ) ; Thời gian cho mỗi học sinh khoảng 1 phút.
 Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học trong sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 – tập 1A. 
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
 1. Giáo viên tổ chức cho học sinh được kiểm tra theo đúng các yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
 2. Ghi đánh giá, kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
Nhận xét
Điểm
I. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt 
II. Đọc thành tiếng
Tổng điểm đọc
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM 2018 – 2019
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 . Tờ số 2
Họ tên GV coi thi
Họ tên GV chấm thi
1. 
1. 
2.
2.
Điểm bài thi :................................
Họ và tên: ...............................................
Lớp:.........................................................
Trường Tiểu học: ...................................
Giáo viên dạy:......................................... 
B/ KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả nghe - viết (3 điểm) - Thời gian 20 phút.
 Bài “Kì diệu rừng xanh” (từ Nắng trưa .... đến cảnh mùa thu) (HDH TV5 – Tập 1A - Trang 131 - NXBGDVN 2014). 
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1,5 điểm
2. Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1,5 điểm
PHIẾU KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM 2018 – 2019
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 . Tờ số 3
II. Tập làm văn (7 điểm) (35 phút)
Đề bài Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Bài làm
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. Giáo viên tổ chức cho học sinh được kiểm tra theo đúng các yêu cầu chuyên môn quy định hiện hành.
2. Ghi đánh giá, kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
Nhận xét
Điểm
I. Chính tả
II. Kiểm tra viết đoạn, bài 
Tổng điểm viết
Điểm Tiếng Việt
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Tờ số 1
Câu 1(0,5điểm): Khoanh vào b
Câu 2(0,5điểm): Khoanh vào c
Câu 3(1điểm): líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại
Câu 4(0,5điểm): Điền từ: dẫn đường tinh nghịch
Câu 5(0,5điểm): Khoanh vào c
Câu 6(1 điểm): Tùy vào bài làm của HS để cho điểm. HScó thể viết:
 Mình rất cảm ơn chim non đã tặng mình một món quà rất thú vị. Mình sẽ nhớ mãi về cánh rừng nơi chim non đã đưa mình đến. Ở đó thật đẹp, thật bình yên. Mình rất thích và yêu vô cùng cảnh đẹp của quê hương.
Câu 7(0,5điểm): Khoanh vào d
Câu 8(0,5điểm): Khoanh vào c
Câu 9(1 điểm): thong thả, chấp chới, thích thú, xập xòe, tinh nghịch
Câu 10(1điểm): Khoanh vào c
Tờ số 3
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA 
1. HS viết được một bài văn đúng thể loại văn tả cảnh, có bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài; tả được những đặc điểm nổi bật của cảnh đẹp ở quê hương đã gắn bó với em; Thể hiện được khả năng lập ý, sắp xếp ý, khả năng dùng từ đặt câu, liên kết câu; thể hiện được thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của người viết đối với cảnh đẹp mà mình miêu tả; trình tự miêu tả hợp lí, lời văn tự nhiên, sinh động: 5điểm.
2. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; biết cách dùng từ, đặt câu có hình ảnh, sử dụng được các biện pháp nghệ thuật trong bài viết; ít phạm lỗi chính tả, ngữ pháp. Chữ viết đúng kích cỡ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm.
 3. Bài làm có sự sáng tạo: 1 điểm
 4. Những bài làm không đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên, chữ xấu, phạm nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp: cho từ 1 đến 2 điểm. Bài làm lạc đề, sai thể loại: không cho điểm.
 *Căn cứ vào hướng dẫn trong đáp án và sự đáp ứng trong mỗi bài làm cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm .

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_toan_va_tieng_viet_lo.doc