Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 11, Bài: Ông Trạng thả diều - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hồng Hạnh

ppt 25 trang Thạch Dũng 29/08/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 11, Bài: Ông Trạng thả diều - Năm học 2022-2023 - Lê Thị Hồng Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TẬP ĐỌC – LỚP4A3 Thứ 4 ngày 16 tháng 11 năm 2022
 Tập đọc
 KHỞI ĐỘNG Tập đọc
Ông Trạng thả diều
 Luyện đọc Bài văn chia làm mấy đoạn ? 
Đoạn 1: Vào đời vua làm lấy diều để chơi.
Đoạn 2: Lên sáu tuổi chơi diều.
Đoạn 3: Sau vì nhà nghèo học trò của thầy.
Đoạn 4: Thế rồi nước Nam ta. Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
 1.Luyện đọc 2.Tìm hiểu bài
 vi vút chăn trâu
- Đã học thì cũng phải đèn sách 
như ai/ nhưng sách của chú/ là 
lưng trâu, /nền cát, /bút là ngón tay 
/hay mảnh gạch vỡ;/ còn đèn là vỏ 
trứng /thả đom đóm vào trong.// Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
1. Luyện đọc 2. Tìm hiểu bài
 LuyệnThi đọc đọc 
 nhóm Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
1.Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
 Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có 
thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
 1.Luyện đọc 2.Tìm hiểu bài
 vi vút chăn trâu Đoạn 1,2: Nói lên tư chất thông 
 minh của Nguyễn Hiền.
- Đã học thì cũng phải đèn sách 
như ai/ nhưng sách của chú/ là 
lưng trâu, /nền cát, /bút là ngón tay 
/hay mảnh gạch vỡ;/ còn đèn là vỏ 
trứng /thả đom đóm vào trong.// 2. Những chi tiết nào cho thấy Nguyễn Hiền ham học và chịu khó?
- Nhà nghèo phải bỏ học, ban ngày đi chăn trâu, cậu đứng ngoài lớp nghe 
 giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mới mượn vở của bạn. - Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là 
 vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, hiền làm bài vào lá 
 chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
 1.Luyện đọc 2.Tìm hiểu bài
 vi vút chăn trâu Đoạn 1,2: Nói lên tư chất thông 
 minh của Nguyễn Hiền.
- Đã học thì cũng phải đèn sách 
 Đoạn 3: Nói lên đức tính ham chọc 
như ai/ nhưng sách của chú/ là và chịu khó của Nguyễn Hiền.
lưng trâu, /nền cát, /bút là ngón tay 
/hay mảnh gạch vỡ;/ còn đèn là vỏ 
trứng /thả đom đóm vào trong.// Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
3. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều”?
- Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi, lúc đó vẫn còn là một chú bé 
ham thích chơi diều.
4. Tục ngữ thành ngữ nào dưới đây nói đúng với ý nghĩa câu chuyện trên?
 a. Tuổi trẻ tài cao. 
 b. Có chí thì nên.
 c. Công thành danh toại. Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
 1.Luyện đọc 2.Tìm hiểu bài 
 vi vút chăn trâu Đoạn 1,2: Nói lên tư chất thông 
 minh của Nguyễn Hiền.
- Đã học thì cũng phải đèn sách 
 Đoạn 3: Nói lên đức tính ham chọc 
như ai/ nhưng sách của chú/ là và chịu khó của Nguyễn Hiền.
lưng trâu, /nền cát, /bút là ngón tay 
 Đoạn 4: Nói về việc Nguyễn Hiền 
/hay mảnh gạch vỡ;/ còn đèn là vỏ đỗ Trạng nguyên.
trứng /thả đom đóm vào trong.// Trạng nguyên Nguyễn Hiền 
 (1234 – 1255) Đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền nằm ở 
 khu trung tâm của thôn Dương A, xã Nam 
 Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
 1.Luyện đọc 2.Tìm hiểu bài 
 vi vút chăn trâu Đoạn 1,2: Nói lên tư chất thông 
 minh của Nguyễn Hiền.
- Đã học thì cũng phải đèn sách 
 Đoạn 3: Nói lên đức tính ham chọc 
như ai/ nhưng sách của chú/ là và chịu khó của Nguyễn Hiền.
lưng trâu, /nền cát, /bút là ngón tay 
 Đoạn 4: Nói về việc Nguyễn Hiền 
/hay mảnh gạch vỡ;/ còn đèn là vỏ đỗ Trạng nguyên.
trứng /thả đom đóm vào trong.//
 Nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn 
 Hiền thông minh, có ý chí vượt khó 
 nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 
 tuổi. Tập đọc
 Ông Trạng thả diều
4. Tục ngữ thành ngữ nào dưới đây nói đúng với ý nghĩa câu chuyện trên?
 a. Tuổi trẻ tài cao. 
 b. Có chí thì nên.
 c. Công thành danh toại. Luyện đọc diễn cảm Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có 
trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn 
có thì giờ chơi diều.
 Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn 
trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng 
nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. 
Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là 
lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn 
là vỏ trứng thả đom đóm vào trong.

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tap_doc_lop_4_tuan_11_bai_ong_trang_tha_dieu_nam_h.ppt